100 bài hát pop Tây Ban Nha hàng đầu năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Show

"Never Gonna Give You Up"
100 bài hát pop Tây Ban Nha hàng đầu năm 2022
Đĩa đơn của Rick Astley
từ album Whenever You Need Somebody
Phát hành27 tháng 7 năm 1987
Định dạng

  • CD
  • 7"
  • 12"

Thu âm1986-1987
Thể loại

  • Dance-pop[1][2]
  • blue-eyed soul[3]

Thời lượng

  • 3:35 (bản album)
  • 3:32 (7" Vocal phối)
  • 3:30 (bản không lời)

Hãng đĩaRCA
Sáng tác

  • Mike Stock
  • Matt Aitken
  • Pete Waterman

Sản xuấtStock Aitken Waterman
Thứ tự đĩa đơn của Rick Astley
"When You Gonna"
(1987)
"Never Gonna Give You Up"
(1987)
"Learning to Live (Without Your Love)"
(1987)
Video âm nhạc
"Never Gonna Give You Up" trên YouTube

"Never Gonna Give You Up" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Rick Astley nằm trong album phòng thu đầu tay của ông, Whenever You Need Somebody (1987). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 7 năm 1987 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay chính thức trong sự nghiệp của Astley. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Mike Stock, Matt Aitken và Pete Waterman thuộc đội sản xuất Stock Aitken Waterman, những người cũng tham gia quá trình sáng tác ở hầu hết những bản nhạc từ album. "Never Gonna Give You Up" là một bản dance-pop kết hợp với những yếu tố từ blue-eyed soul mang nội dung đề cập đến một chàng trai và một cô gái đã có tình cảm lẫn nhau nhưng lại không thể thổ lộ với đối phương, nhưng chàng trai khẳng định rằng anh sẽ không từ bỏ cơ hội này. Nguồn cảm hứng cho bài hát được xuất phát từ một đoạn hội thoại giữa Waterman và Astley về cảm xúc của Waterman sau khi gặp lại một cô gái sau nhiều năm.

Sau khi phát hành, "Never Gonna Give You Up" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và nhấn mạnh nó như là một điểm nhấn nổi bật từ Whenever You Need Somebody. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Brit năm 1988 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm. "Never Gonna Give You Up" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở 25 quốc gia trên toàn thế giới, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Vương quốc Anh, nơi bài hát trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 1987, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, "Never Gonna Give You Up" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Astley tại đây.

Video ca nhạc cho "Never Gonna Give You Up" được đạo diễn bởi Simon West, trong đó bao gồm những cảnh Astley hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, bao gồm một câu lạc bộ vắng vẻ, nơi anh động viên tinh thần cho một nhân viên pha chế tại đây. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Roxy, Top Of The Pops và giải Brit năm 1988, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của ông. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Astley, "Never Gonna Give You Up" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Kylie Minogue, Barry Manilow, Ashley Tisdale và Travie McCoy, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Angry Birds, Bumblebee, Doctor Who, Happy Feet Two và The Lego Batman Movie. Ngoài ra, video âm nhạc cho bài hát đã trở thành nền tảng cho hiện tượng Internet "Rickrolling", dẫn đến việc nó cũng thường được gọi là "Bài hát Rickroll". Rickroll là một hiện tượng mạng Internet đã ra đời được hơn 10 năm và dựa trên một hiện tượng mạng khác Internet khác có tên là "Duckroll". Những người muốn "Rickroll" người khác thì sẽ tạo một đường link kích thích sự tò mò của người khác trong 1 cái website hoặc một video trên youtube. Vào năm 2006, Erik Helwig đã dùng ca khúc này một cách ngẫu hứng để chọc phá đài radio tại Michigan trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại. Đến tháng 5/2007, một bài viết giới thiệu preview game GTA IV sắp ra mắt vào thời điểm đó với đường link dẫn về bài hát Never gonna give you up khiến cộng đồng fan GTA khá tức giận vì bị lừa nhưng cũng buồn cười vì bài hát khá vui nhộn. Từ đó hiện tượng mạng Internet mang tên Rick roll bắt đầu lan rộng và trở nên phổ biến. Trò đùa này nổi tiếng tới mức những trang web hay công ty lớn sử dụng "Rickroll" ra để trêu đùa nhau. Đặc biệt vào ngày Cá tháng Tư năm 2008, tất cả những video "recommended" trên trang chủ YouTube đều là "Rickroll" đã khiến cả triệu người dùng Youtube bị đánh lừa. Cũng vào năm 2008, màn "Rickroll" lớn nhất đã diễn ra khi Rick Astley xuất hiện và Lipsync bài hát nổi tiếng của mình trước sự chứng kiến của hàng ngàn người dân thành phố New York, Mỹ trong buổi diễu hành của nhà bán lẻ Macy’s trong ngày lễ tạ ơn. Kể từ đó, hiện tượng mạng Internet "Rickroll" trở nên rất phổ biến và được rất nhiều công ty giải trí và Youtuber sử dụng, và cũng là một hiện tượng mạng lâu đời nhất.

Ngày 28 tháng 7 năm 2021, video ca nhạc cho "Never Gonna Give You Up" đạt 1 tỉ lượt xem trên Youtube.[4]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7"[5]

  1. "Never Gonna Give You Up" (7" Vocal phối) – 3:32
  2. "Never Gonna Give You Up" (không lời) – 3:30

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[6]

  1. "Never Gonna Give You Up" (Cake phối) – 5:48
  2. "Never Gonna Give You Up" (không lời) – 3:30
  3. "Never Gonna Give You Up" (7" Vocal phối) – 3:32

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1987 (Mỹ)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Pemberton, Pat (24 tháng 7 năm 2013). “15 Songs You Can't Believe Are 25 Years Old”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ Wheeler, Brad (30 tháng 7 năm 2013). “Spirit of radio in Toronto getting an indie twist”. The Globe and Mail. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ “The 10 Best Internet Memes of the Decade (2000-2009)”. Paste. 1 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Kaufman, Gil (29 tháng 7, 2021). “Rick Astley's 'Never Gonna Give You Up' Reaches 1 Billion YouTube Views: 'That Is Mind-Blowing'”. Billboard.
  5. ^ “Rick Astley – Never Gonna Give You Up”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “Rick Astley – Never Gonna Give You Up”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ "Australian-charts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up". ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ "Austriancharts.at – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  9. ^ "Ultratop.be – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  10. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ “RPM Adult Contemporary”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ Blackwell, Earl (1990). Earl Blackwell's Celebrity Register, 1990. Gale Research Inc. tr. 16. ISBN 978-0-8103-6875-0.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin - levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 978-951-1-21053-5.
  15. ^ "Lescharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ “Rick Astley - Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ a b “Eurochart Hot 100 Singles 1987” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ "The Irish Charts – Search Results – Never Gonna Give You Up". Irish Singles Chart. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ a b “I singoli più venduti del 1987” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Creative Commons. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – Rick Astley" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Rick Astley – Never Gonna Give You Up" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  22. ^ "Charts.nz – Rick Astley – Never Gonna Give You Up". Top 40 Singles. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up". VG-lista. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  24. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (A)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  25. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up". Singles Top 100. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  27. ^ "Swisscharts.com – Rick Astley – Never Gonna Give You Up". Swiss Singles Chart. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  28. ^ "Official Singles Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 7 năm 2013.
  29. ^ "Rick Astley Chart History (Hot 100)". Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ "Rick Astley Chart History (Adult Contemporary)". Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ "Rick Astley Chart History (Dance Club Songs)". Billboard. Truy cập 13 tháng 4 năm 2017.
  32. ^ “Jaaroverzichten 1987” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “TOP – 1987” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  35. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1987” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ “Jaaroverzichten – Single 1987” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  38. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1987” (bằng tiếng Đức). hitparade.ch (de). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  39. ^ Lane, Dan (18 tháng 11 năm 2012). “The biggest selling singles of every year revealed! (1952-2011)”. Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  40. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Singles 1988”. ARIA Charts. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  41. ^ “Top 100 Singles of 1988 in Canada”. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “End of Year Charts 1988”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ “Top 20 Hit Singles of 1988”. Rock.co.za. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  44. ^ a b c “1988: The Year in Music” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1988. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ Jones, Alan (6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
  47. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  50. ^ “Canada single certifications – Rick Astley – Never Gonna Give You Up”. Music Canada.
  51. ^ “Denmark single certifications – Rick Astley – Never Gonna Give You Up”. IFPI Đan Mạch.
  52. ^ “France single certifications – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
  53. ^ “Les Singles en Argent” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2014.
  54. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rick Astley; 'Never Gonna Give You Up')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  55. ^ “Netherlands single certifications – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld - en geluidsdragers.
  56. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  57. ^ “Britain single certifications – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Never Gonna Give You Up vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  58. ^ “American single certifications – Rick Astley – Never Gonna Give You Up” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lời bài hát tại MetroLyrics
  • Never Gonna Give You Up trên Youtube

50 bài hát pop Latin hay nhất

Rolling Stone Biên niên sử các bài hát pop có ảnh hưởng nhất của Mỹ Latinh, từ những năm 1950 đến nay

Với việc Pop Latin có được tầm nhìn cao độ trong dòng chính của Mỹ trong năm nay, đó là thời gian chúng tôi kêu gọi một bài học lịch sử. Mùa hè này, Gang Latino Gang Cardi B, Bad Bunny và J Balvin đã giành được vị trí số một trên Billboard Hot 100 với bản hit bẫy Latin của họ, tôi thích nó. Nhưng khi lấy mẫu đĩa đơn Tony Pabon và Manny Rodriguez, tôi thích nó như thế, chiến thắng này đánh dấu lần thứ ba bài hát boogaloo đã đạp xe qua bảng xếp hạng nhạc pop của Hoa Kỳ: đầu tiên của Pete Rodríguez, người có bản ghi âm ban đầu đạt số 25 năm 1967; Sau đó, một lần nữa bởi Tito Puente, Sheila E. và Supergroup All-Stars Blackout vào năm 1996. getting heightened visibility in the American mainstream this year, it’s time we call for a history lesson. This summer “Latino Gang” Cardi B, Bad Bunny and J Balvin nabbed the Number One spot on the Billboard Hot 100 with their Latin trap hit, “I Like It.” But in sampling the Tony Pabon and Manny Rodriguez-penned single, “I Like It Like That,” this win marks the third time the boogaloo song has cycled through the United States pop chart: first by Pete Rodríguez, whose original recording hit Number 25 in 1967; then again by Tito Puente, Sheila E. and the Blackout All-Stars supergroup in 1996.

Bằng cách đọc các phương tiện truyền thông âm nhạc Anglophone, người ta có thể nghĩ rằng Pop Latin có tính phổ biến ở Hoa Kỳ là một điều bất ngờ - nhưng nó hầu như không phải là một hiện tượng gần đây như những người nghe mới tin. Từ cơn sốt Mambo Cuba của những năm 1950 đến tính lan truyền toàn cầu của Desp Descito, âm nhạc Mỹ Latinh đã là một trò chơi của âm nhạc phổ biến trên khắp thế giới miễn là nó được ghi lại. Chỉ cần hỏi Romeo Santos và nhóm Bachata có trụ sở tại Bronx, Aventura, người có một cuộc tấn công đơn năm 2002 đã ghi điểm số trên khắp nước Pháp, Ý và Đức trước khi Hoa Kỳ bắt gặp.

Bao gồm tất cả mọi thứ từ salsa đến rock en español, pop Latin là một thể loại không ngừng phát triển được tô màu bởi các truyền thống, di cư và đổi mới của người Latinx mặc dù có tất cả các tỷ lệ cược. Một số bài hát pop Latin nổi tiếng nhất đã sống sót sau các chế độ độc tài quân sự, chiến tranh, nạn đói và thiên tai - và họ vẫn giữ được xu hướng vượt qua. thứ tự thời gian.

Traductor. Tiago Pzk & Myke Towers ..

Traductor. Tiago Pzk & Myke Towers ..

Không có gì khác quan trọng. Brothers Scala & Kolacny ..

Âm nhạc Latin ở Hoa Kỳ được định nghĩa bởi cả Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) và tạp chí Billboard là bất kỳ bản phát hành nào với 51% hoặc nhiều nội dung được ghi lại bằng tiếng Tây Ban Nha. [1] [2] [A] Các bài hát ở Hoa Kỳ được Billboard biên soạn từ tháng 9 năm 1986. Tạp chí đã có một biểu đồ bài hát tổng thể lớn có tựa đề Hot 100 kể từ tháng 8 năm 1958. Kể từ năm 2007, bảng xếp hạng theo dõi doanh số kỹ thuật số, số liệu phát trực tuyến và phát sóng vô tuyến. [5] Trước đó, Hot 100 chỉ đo định dạng sau.

Phiên bản "La Bamba" của Ritchie Valens đã trở thành bài hát tiếng Tây Ban Nha đầu tiên tham gia Hot 100 sau khi ra mắt vào ngày 3 tháng 1 năm 1959. [6] [7] [8] "Guantanamera" của Sandpipers đã trở thành bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha đầu tiên lọt vào top 10 của bảng xếp hạng vào tháng 9 năm 1966. [9] "Eres Tú" của Mocedades được ghi nhận là bài hát ngôn ngữ hoàn toàn Tây Ban Nha đầu tiên lọt vào top 10 của bảng xếp hạng sau khi đạt vị trí thứ chín vào ngày 23 tháng 3 năm 1974, một cột mốc được theo dõi 44 năm sau bởi "MIA của Bad Bunny "Với Drake, cũng giữ kỷ lục lần ra mắt cao nhất cho một bài hát tiếng Tây Ban Nha sau khi vào vị trí thứ năm vào ngày 27 tháng 10 năm 2018. [10] Tính đến tháng 10 năm 2017, chỉ có ba bài hát chủ yếu tiếng Tây Ban Nha đã đứng đầu bảng quảng cáo Hot 100: "La Bamba" của Los lobos vào năm 1987, "Macarena" của Los Del Río vào năm 1996, và "Despacito" của Luis Fonsi và Daddy Yankee Justin Bieber năm 2017. [11][edit]

100 bài hát pop Tây Ban Nha hàng đầu năm 2022

Vào tháng 6 năm 2017, sau đỉnh cao của "Despacito" trong Hot 100, Philip Bump of the Washington Post liên quan đến sự thành công ngày càng tăng của các bài hát tiếng Tây Ban Nha ở Hoa Kỳ kể từ năm 2004 với sự tăng trưởng của dân số nói tiếng Tây Ban Nha, làm nổi bật Cải thiện từ 4,9% năm 1980 đến 11,5% vào năm 2015. [12] Vào tháng 1 năm 2018, Leila Cobo của Billboard liên quan đến sự thành công của "Despacito" và sự gia tăng tiêu thụ âm nhạc thông qua phát trực tuyến đến sự gia tăng của các bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha biểu đồ trên Hot 100. [13]

100 bài hát pop Tây Ban Nha hàng đầu năm 2022

"La Bamba" của ban nhạc Mỹ Los lobos (ảnh) đã trở thành bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha đầu tiên lên đỉnh ở vị trí hàng đầu của bảng xếp hạng

"Despacito" của Luis Fonsi (ảnh) và Daddy Yankee có Justin Bieber đã dành kỷ lục 16 tuần ở vị trí số một vào năm 2017

100 bài hát pop Tây Ban Nha hàng đầu năm 2022

Raper Rico Rapper Daddy Yankee đã đạt được năm bài hát Top 50 tiếng Tây Ban Nha trên bảng xếp hạng

Tính đến tuần kết thúc vào ngày 12 tháng 11 năm 2022, 217 bài hát tiếng Tây Ban Nha và hai bài hát tiếng Bồ Đào Nha đã tham gia bảng xếp hạng Hot 100, hầu hết trong số đó vào năm 2022 với 39 lần ra mắt, tiếp theo là năm 2020 với 35, 2019 và 2021 với 21 và 2017 Với 18. 35 bài hát Latin đã ra mắt trên bảng xếp hạng trong thập kỷ 2000, một con số đã tăng trong thập kỷ 2010 lên 79 đĩa đơn và một lần nữa trong thập kỷ 2020 lên 94. Chỉ có 10 bài hát Latin bước vào Hot 100 từ năm 1959 và 1999.

Tổng cộng có 66 đĩa đơn đã được xếp hạng trong top 50, trong đó chỉ có 34 người lọt vào top 25, mười bốn người đã lọt vào top 10 và ba người đã đạt đỉnh vị trí thứ một. Trong số 153 bài hát được xếp hạng trong nửa dưới của biểu đồ, 52 đạt đỉnh giữa các số 90 và 100, 31 đạt đỉnh giữa các số 80 và 89 và 70 đạt đỉnh giữa các số 51 và 79.

36 bài hát đã có một bảng xếp hạng từ 20 tuần trở lên, trong đó chỉ còn hai bài hát trên 100 nóng trong hơn 50 tuần. 46 bài hát đã có một bảng xếp hạng dao động trong khoảng từ 10 đến 19 tuần, trong khi 40 bài hát vẫn còn trong danh sách trong khoảng từ năm đến chín tuần. 97 trong số các mục Latin Hot 100 được xếp hạng trong chưa đầy năm tuần, trong đó 57 chỉ có một tuần trên bảng xếp hạng.

Ca sĩ Puerto Rico Bad Bunny là hành động với các mục tiếng Tây Ban Nha nhất trên bảng xếp hạng, với 64. Ông cũng đạt được tám, mười ba và 26 người độc thân Top 10, top 25 và 50 tiếng Tây Ban Nha, tương ứng, nhiều nhất bất kỳ nghệ sĩ. Ca sĩ Puerto Rico Ricky Martin là nghệ sĩ đầu tiên và duy nhất có các mục tiếng Tây Ban Nha trong ba thập kỷ.

100 bài hát pop Tây Ban Nha hàng đầu năm 2022
Chỉ ra rằng bài hát vẫn đang biểu đồ trong vòng 100 nóng (kể về vấn đề ngày 12 tháng 11 năm 2022)

1958 Từ1989 [Chỉnh sửa][edit]

1990 Từ1999 [Chỉnh sửa][edit]

2000[edit]

20102019 [Chỉnh sửa][edit]

2020 hiện tại [Chỉnh sửa][edit]

Bài hát Latin trên bảng xếp hạng 100 bài hát nóng bỏng cuối năm của Billboard [Chỉnh sửa]'s Year-End Hot 100 Songs charts[edit]

Các bài hát Latin trên Danh sách 100 bài hát hay nhất của Billboard [Chỉnh sửa]'s Greatest Hot 100 Songs of All-Time list[edit]

Năm 2008, để kỷ niệm 50 năm Hot 100, Billboard đã biên soạn một bảng xếp hạng của 100 bài hát biểu diễn hay nhất trên bảng xếp hạng kể từ khi thành lập năm 1958. [175] [176] [177] Xếp hạng đã được sửa đổi vào năm 2013, 2015 và 2018. [178] [179] [180] Kể từ năm 2018, chỉ có hai bài hát chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha đã xuất hiện trên Top 100: "Macarena" (Bayside Boys Mix) của Los Del Río, đạt đỉnh vị trí thứ năm trong phiên bản đầu tiên của bảng xếp hạng năm 2008 và "Despacito" của Luis Fonsi và Daddy Yankee có Justin Bieber. [177] [180] Ngoài ra, phiên bản "La Bamba" của Los lobos đứng ở vị trí thứ 372. [181]

Notes[edit][edit]

  1. ^Billboard đã thay đổi phương pháp của nó cho các bảng xếp hạng Latin vào tháng 10 năm 2012 bằng cách thực hiện "chỉ có các tiêu đề chủ yếu là tiếng Tây Ban Nha" Eligibles để đưa vào. [3] Tuy nhiên, bài hát tiếng Bồ Đào Nha "Ai se eu te pego" của Michel Telo vẫn ở trên bảng xếp hạng các bài hát kỹ thuật số Latin cho đến tháng 8 năm 2014, mặc dù có sự thay đổi phương pháp. [4] Billboard changed its methodology for the Latin charts in October 2012 by making "only predominantly Spanish-language titles" eligibles for inclusion.[3] However, the Portuguese-language song "Ai Se Eu Te Pego" by Michel Telo remained on the Latin Digital Songs chart until August 2014, despite the change of methodology.[4]
  2. ^Mặc dù đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn hai mặt bao gồm cả phiên bản tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, [16] Billboard đã ghi có phiên bản gốc Tây Ban Nha là bài hát hoàn toàn Tây Ban Nha đầu tiên được xếp hạng trong top 10 của Hot 100. [10] Despite having been released as a two-side single including both Spanish and English versions,[16] Billboard credited the original Spanish version as the first completely-Spanish-language song to chart within the top 10 of the Hot 100.[10]
  3. ^Phiên bản gốc của "Macarena" của Los Del Río đạt vị trí thứ 23 vào ngày 21 tháng 9 năm 1996 và được xếp hạng trong 21 tuần. [20] The original version of "Macarena" by Los del Río peaked at number 23 on September 21, 1996 and charted for 21 weeks.[20]
  4. ^Mặc dù không được ghi nhận trên Hot 100, [76] Billboard đã tuyên bố rằng phiên bản chủ yếu là tiếng Anh có Sean Paul đã tăng cường hiệu suất biểu đồ của "Bailando" cho đến khi đạt đỉnh ở vị trí thứ 12 vào ngày 23 tháng 8 năm 2014. [77] Although not credited on the Hot 100,[76] Billboard stated that the primarily-English version featuring Sean Paul enhanced the chart performance of "Bailando" until its peak at number 12 on August 23, 2014.[77]
  5. ^Phiên bản gốc của "El Perdón" đạt vị trí thứ 65 vào ngày 19 tháng 9 năm 2015. Vị trí biểu đồ của nó được cải thiện sau khi phát hành phiên bản tiếng Anh có tiêu đề "Tha thứ". [78] The original version of "El Perdón" peaked at number 65 on September 19, 2015. Its chart placement was improved after the released of an English-language version titled "Forgiveness".[78]
  6. ^Phiên bản gốc của "Hasta El Amanecer" đạt vị trí thứ 89 vào ngày 26 tháng 6 năm 2016. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản tiếng Anh có tiêu đề "With You Tonight". [81] The original version of "Hasta El Amanecer" peaked at number 89 on June 26, 2016. Its chart placement was improved after the release of an English-language version titled "With You Tonight".[81]
  7. ^Phiên bản gốc của "Despacito" của Luis Fonsi với Daddy Yankee đạt vị trí thứ 44 vào ngày 15 tháng 4 năm 2017. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại với Justin Bieber vào ngày 17 tháng 4 năm 2017. [87] [88 ] The original version of "Despacito" by Luis Fonsi featuring Daddy Yankee peaked at number 44 on April 15, 2017. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Justin Bieber on April 17, 2017.[87][88]
  8. ^Phiên bản gốc của "Mi Gentte" của J Balvin và Willy Wlliam đạt vị trí thứ 19 vào ngày 30 tháng 9 năm 2017. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại có Beyoncé vào ngày 28 tháng 9 năm 2017. [95] [96 ] The original version of "Mi Gente" by J Balvin and Willy Wlliam peaked at number 19 on September 30, 2017. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Beyoncé on September 28, 2017. [95][96]
  9. ^Nghệ sĩ cho Puerto Rico bao gồm Marc Anthony, Rubén Blades, Camila Cabello, Pedro Capó, Dessa, Gloria Estefan, Fat Joe, Luis Fonsi, Juan Luis Guerra, Alex Lacamoire, John Leguizamo , Anthony Ramos, Gina Rodriguez, Gilberto Santa Rosa, PJ Sin Suela, Tommy Torres và Ana Villafañe. [98] Artists for Puerto Rico includes Marc Anthony, Rubén Blades, Camila Cabello, Pedro Capó, Dessa, Gloria Estefan, Fat Joe, Luis Fonsi, Juan Luis Guerra, Alex Lacamoire, John Leguizamo, Jennifer Lopez, Rita Moreno, Ednita Nazario, Joell Ortiz, Anthony Ramos, Gina Rodriguez, Gilberto Santa Rosa, PJ Sin Suela, Tommy Torres, and Ana Villafañe.[98]
  10. ^Phiên bản gốc của "Con Calma" của Daddy Yankee với Snow đạt đến vị trí thứ 48 vào ngày 30 tháng 3 năm 2019. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại có Katy Perry vào ngày 19 tháng 4 năm 2017. [124] [125 ] The original version of "Con Calma" by Daddy Yankee featuring Snow peaked at number 48 on March 30, 2019. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Katy Perry on April 19, 2017.[124][125]
  11. ^Phiên bản gốc của "Otro Trago" của SECH với Darell đạt đỉnh số 79 vào ngày 3 tháng 8 năm 2019. Vị trí biểu đồ của nó đã được cải thiện sau khi phát hành phiên bản phối lại có Nicky Jam, Ozuna và Anuel AA vào ngày 26 tháng 7 năm 2019. [133] [134] The original version of "Otro Trago" by Sech featuring Darell peaked at number 79 on August 3, 2019. Its chart placement was improved after the release of a remix version featuring Nicky Jam, Ozuna, and Anuel AA on July 26, 2019.[133][134]

References[edit][edit]

  1. ^"2013-2014 Lô hàng âm nhạc Latin cuối năm của Hoa Kỳ". Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "2013-2014 Year-End U.S. Latin Music Shipment and Revenue Statistics". Recording Industry Association of America. Retrieved October 25, 2017.
  2. ^Cobo, Leila (ngày 5 tháng 1 năm 2012). "Doanh số Latin giảm một chút trong năm 2011, doanh số bán hàng Latin kỹ thuật số". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. Cobo, Leila (January 5, 2012). "Latin Sales Down Slightly In 2011, Digital Latin Sales Up". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  3. ^"Billboard làm rung chuyển biểu đồ thể loại với phương pháp mới". Bảng quảng cáo. Ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. "Billboard Shakes Up Genre Charts With New Methodology". Billboard. October 11, 2012. Retrieved October 24, 2017.
  4. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ai se eu te pego - Michel Telo - các bài hát kỹ thuật số Latin". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ai Se Eu Te Pego – Michel Telo – Latin Digital Songs". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  5. ^"Billboard Hot 100 để bao gồm các luồng kỹ thuật số". Bảng quảng cáo. Ngày 31 tháng 7 năm 2007 Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018. "Billboard Hot 100 To Include Digital Streams". Billboard. July 31, 2007. Retrieved October 23, 2018.
  6. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bamba (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: La Bamba (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  7. ^Queipo, Alan (18 tháng 5 năm 2017). "Latinos en el Billboard" (bằng tiếng Tây Ban Nha). notodo.com. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. Queipo, Alan (May 18, 2017). "Latinos en el Billboard" (in Spanish). notodo.com. Retrieved October 27, 2017.
  8. ^Obias, Rudie. "12 bài hát tiếng nước ngoài là những bản hit lớn ở Mỹ". phactual.com. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. Obias, Rudie. "12 Foreign-Language Songs That Were Big Ol' Hits In America". phactual.com. Retrieved October 27, 2017.
  9. ^Zellner, Xander (ngày 13 tháng 10 năm 2017). "Từ 'Volare' đến 'Mi Gentte,' mỗi Top 10 tiếng nước ngoài đạt được trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. Zellner, Xander (October 13, 2017). "From 'Volare' to 'Mi Gente,' Every Foreign-Language Top 10 Hit on the Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved October 26, 2017.
  10. ^ ab "Để vinh danh Tháng di sản Tây Ban Nha: 50 bài hát Latin vĩ đại nhất mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.a b "In Honor of Hispanic Heritage Month: The 50 Greatest Latin Songs of All Time". Billboard. September 15, 2017. Retrieved October 26, 2017.
  11. ^McIntyre, Hugh (ngày 17 tháng 5 năm 2017). "Bây giờ chỉ có ba lần truy cập số 1 của Tây Ban Nha trong lịch sử nước Mỹ". Forbes. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. McIntyre, Hugh (May 17, 2017). "There Have Now Been Just Three Spanish No. 1 Hits In American History". Forbes. Retrieved October 24, 2017.
  12. ^Bump, Philip (ngày 2 tháng 6 năm 2017). "Bài hát số 1 của Mỹ không phải bằng tiếng Anh. Điều đó không xảy ra thường xuyên". Các bài viết washington. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. Bump, Philip (June 2, 2017). "America's No. 1 song isn't in English. That doesn't happen often". The Washington Post. Retrieved October 27, 2017.
  13. ^Cobo, Leila (ngày 26 tháng 1 năm 2018). "Làm thế nào tiếng Latin đi vào xu hướng, và tại sao nó sẽ tiếp tục xảy ra vào năm 2018". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. Cobo, Leila (January 26, 2018). "How Latin Went Mainstream, and Why It Will Continue to Happen in 2018". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  14. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Guantanamera (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Guantanamera (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 26, 2017.
  15. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Oye como Va (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Oye Como Va (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 26, 2017.
  16. ^"MOCEDADES - ERES TU (chạm vào gió) / chạm vào gió (Eres tu) (vinyl) tại Discogs". Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. "Mocedades – Eres Tu (Touch The Wind) / Touch The Wind (Eres Tu) (Vinyl) at Discogs". Discogs. Retrieved October 26, 2017.
  17. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Eres Tú (Chạm vào gió) (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Eres Tú (Touch The Wind) (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  18. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bamba (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Bamba (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  19. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lambada (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lambada (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  20. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Macarena - Los Del Río - Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017. "Billboard Chart Search: Macarena – Los Del Río – The Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved November 7, 2017.
  21. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Macarena (Bayside Boys Mix) (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Macarena (Bayside Boys Mix) (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  22. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: María (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: María (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  23. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Không Tengo Dinero (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: No Tengo Dinero (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  24. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Suavemente (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Suavemente (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 27, 2017.
  25. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Không ME Dejes de Querer (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: No Me Dejes De Querer (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  26. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bomba (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Bomba (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  27. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: QuíteTame ese Hombre (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Quítame Ese Hombre (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  28. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Tal Vez (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tal Vez (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  29. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Culo (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Culo (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 6, 2019.
  30. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: oye mi canto (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Oye Mi Canto (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  31. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Gasolina (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Gasolina (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  32. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Perdidos (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Perdidos (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 6, 2019.
  33. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Camisa Negra (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Camisa Negra (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  34. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Tortura (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Tortura (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  35. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: nada es para siempre (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Nada Es Para Siempre (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  36. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Rompe (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Rompe (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  37. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Rakata (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Rakata (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  38. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ella y Yo (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ella Y Yo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  39. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Amor Eterno (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Amor Eterno (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  40. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Llamé Pa 'Verte (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Llamé Pa' Verte (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  41. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lo Que Me Gusta A Mí (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lo Que Me Gusta A Mí (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  42. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lo Que Son Las Cosas (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lo Que Son Las Cosas (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  43. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Down (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Down (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  44. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Angelito (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Angelito (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  45. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Labios Compartidos (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Labios Compartidos (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  46. ^"Tìm kiếm bảng xếp hạng Billboard: Ni Una Sola Palabra (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ni Una Sola Palabra (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  47. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: TU Amor (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tu Amor (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  48. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Tengo Un Amor (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tengo Un Amor (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  49. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: a la primera persona (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: A La Primera Persona (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  50. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ay Chico (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ay Chico (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  51. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ser o Parecer (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ser O Parecer (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  52. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: TU Recuerdo (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Tu Recuerdo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  53. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Qué Hiciste (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Qué Hiciste (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  54. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Impacto (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Impacto (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  55. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Me Enamora (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Me Enamora (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  56. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Sexy Movimiento (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Sexy Movimiento (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  57. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: TE Quiero (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Te Quiero (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  58. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Không tôi doy por vencido (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: No Me Doy Por Vencido (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  59. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Lloro por ti (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lloro Por Ti (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  60. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Cuando Me Enamoro (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Cuando Me Enamoro (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  61. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bon, Bon (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Bon, Bon (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  62. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: lo Mejor de mi vida eres tu (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Lo Mejor De Mi Vida Eres Tu (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  63. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Danza Kuduro (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Danza Kuduro (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  64. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bạn (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: You (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  65. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Taboo (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Taboo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  66. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Hứa (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Promise (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  67. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Verdadero Amor Perdona (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: El Verdadero Amor Perdona (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  68. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ai se eu te pego (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ai Se Eu Te Pego (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  69. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Vivir Mi Vida (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Vivir Mi Vida (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  70. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Darte un Beso (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Darte Un Beso (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  71. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Loco (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Loco (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  72. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Propuesta Indecente (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Propuesta Indecente (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  73. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Perdedor (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: El Perdedor (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  74. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: ODIO (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Odio (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  75. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Adrenalina (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Adrenalina (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  76. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bailando (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: Bailando (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  77. ^Mendizabal, Amaya (ngày 29 tháng 10 năm 2014). "ĐỘC QUYỀN: Enrique Iglesias nói về cuộc chạy đua số 1 kỷ lục cho 'Bailando'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. Mendizabal, Amaya (October 29, 2014). "Exclusive: Enrique Iglesias Talks Record-Breaking No. 1 Run for 'Bailando'". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  78. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Perdón (Tha thứ) (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: El Perdón (Forgiveness) (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  79. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Back It Up (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Back It Up (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  80. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ginza (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Ginza (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  81. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Với bạn tối nay / Hasta El Amanecer (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: With You Tonight / Hasta El Amanecer (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  82. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Duele El Corazón (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Duele El Corazón (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  83. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: La Bicicleta (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: La Bicicleta (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  84. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Chantaje (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Chantaje (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  85. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Feliz Navidad (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Feliz Navidad (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  86. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: run rẩy (nóng 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Shaky Shaky (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  87. ^Mendizabal, Amaya (ngày 15 tháng 5 năm 2017). "Luis Fonsi & Daddy Yankee ăn mừng 'Despacito' đứng đầu 100: 'Âm nhạc hợp nhất chúng tôi' (độc quyền)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. Mendizabal, Amaya (May 15, 2017). "Luis Fonsi & Daddy Yankee Celebrate 'Despacito' Topping Hot 100: 'Music Unites Us' (Exclusive)". Billboard. Retrieved October 24, 2017.
  88. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Despacito (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: Despacito (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  89. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Amante (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: El Amante (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  90. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Héroe Favorito (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Héroe Favorito (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  91. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Súbeme la Radio (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Súbeme La Radio (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  92. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Felices los 4 (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Felices Los 4 (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  93. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Me Enamoré (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Me Enamoré (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  94. ^"Tìm kiếm bảng xếp hạng Billboard: Escátate Conmigo (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Escápate Conmigo (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  95. ^Iasimone, Ashley (ngày 28 tháng 9 năm 2017). "Beyonce tham gia J Balvin và 'Mi Gentte' của Willy William". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. Iasimone, Ashley (September 28, 2017). "Beyonce Joins J Balvin and Willy William's 'Mi Gente'". Billboard. Retrieved October 24, 2017.
  96. ^ AB "Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Mi Gentte (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.a b "Billboard Chart Search: Mi Gente (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  97. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Imitadora (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Imitadora (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  98. ^"Lin -Manuel Miranda - Gần giống như các nghệ sĩ cầu nguyện cho Puerto Rico [Video âm nhạc]". YouTube. Ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017. "Lin-Manuel Miranda - Almost Like Praying feat Artists for Puerto Rico [Music Video]". YouTube. October 6, 2017. Retrieved October 24, 2017.
  99. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Gần như cầu nguyện (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Almost Like Praying (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  100. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Thị trưởng (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Mayores (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  101. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: échame la culpa (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. "Billboard Chart Search: Échame La Culpa (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 25, 2017.
  102. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Krippy Kush (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Krippy Kush (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  103. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Perro Fiel (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Perro Fiel (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  104. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bella y Sensual (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Bella y Sensual (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  105. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Tội phạm (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Criminal (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  106. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: LA modelo (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: La Modelo (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  107. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Corazon (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Corazon (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  108. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Baño (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: El Baño (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  109. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: El Farsante (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: El Farsante (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  110. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Dura (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Dura (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  111. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: x (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: X (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  112. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Te Bote (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Te Bote (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  113. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Dame tu cosita (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Dame Tu Cosita (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  114. ^"Tìm kiếm bảng xếp hạng Billboard: Me Niego (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Me Niego (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  115. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Sin Pijama (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Sin Pijama (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  116. ^"Lịch sử biểu đồ Ozuna Unica (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. "Ozuna Unica Chart History (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 25, 2018.
  117. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Bebe (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Bebe (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  118. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Vaina Loca (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Billboard Chart Search: Vaina Loca (Hot 100)". Billboard. Retrieved September 23, 2018.
  119. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Taki Taki (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. "Billboard Chart Search: Taki Taki (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 13, 2018.
  120. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Mía (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018. "Billboard Chart Search: Mía (Hot 100)". Billboard. Retrieved October 23, 2018.
  121. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Ella Quiere Beber (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018. "Billboard Chart Search: Ella Quiere Beber (Hot 100)". Billboard. Retrieved November 13, 2018.
  122. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Solo de Mi (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Solo de Mi (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 11, 2019.
  123. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Secreto (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019. "Billboard Chart Search: Secreto (Hot 100)". Billboard. Retrieved January 29, 2019.
  124. ^Fernandez, Suzette (ngày 19 tháng 4 năm 2019). "Katy Perry tham gia 'Con Calma' của bố Yankee: Nghe". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019. Fernandez, Suzette (April 19, 2019). "Katy Perry Joins Daddy Yankee's 'Con Calma': Listen". Billboard. Retrieved April 30, 2019.
  125. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Con Calma (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Con Calma (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 30, 2019.
  126. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Con Calma (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Con Calma (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 23, 2019.
  127. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Calma (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Calma (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 23, 2019.
  128. ^"Tìm kiếm biểu đồ Billboard: Inmortal (Hot 100)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. "Billboard Chart Search: Inmortal (Hot 100)". Billboard. Retrieved April 23, 2019.
  129. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 11 tháng 5 năm 2019". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of May 11, 2019". Billboard. Retrieved May 8, 2019.
  130. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 25 tháng 5 năm 2019". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of May 25, 2019". Billboard. Retrieved May 27, 2019.
  131. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 25 tháng 5 năm 2019". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of May 25, 2019". Billboard. Retrieved May 28, 2019.
  132. ^"Billboard Hot 100 - Tuần ngày 8 tháng 6 năm 2019". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019. "Billboard Hot 100 – The week of June 8, 2019". Billboard. Retrieved June 4, 2019.
  133. ^Roiz, Jessica (ngày 31 tháng 7 năm 2019). "Latin Remix của The Week: 'Otro Trago' của SECH có sự tham gia của Darell, Nicky Jam, Ozuna & Anuel AA". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019. Roiz, Jessica (July 31, 2019). "Latin Remix of the Week: Sech's 'Otro Trago' Featuring Darell, Nicky Jam, Ozuna & Anuel AA". Billboard. Retrieved August 13, 2019.
  134. ^"Sech, Hot 100, Otro Trago". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019. "Sech, Hot 100, Otro Trago". Billboard. Retrieved August 13, 2019.
  135. ^ ABC "SECH BILLBOARD HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.a b c "Sech Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved May 30, 2021.
  136. ^ AbcdefghijklmnopqrstuvwxyzaaaBacadaAfagahaiajakalaman "Bad Bunny Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an "Bad Bunny Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  137. ^ ABCD "Lịch sử biểu đồ Hot 100 Ozuna Billboard". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.a b c d "Ozuna Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  138. ^ ABCDEFGH "J Balvin Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.a b c d e f g h "J Balvin Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. June 19, 2021. Retrieved July 31, 2022.
  139. ^"Nicki Minaj Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022. "Nicki Minaj Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. June 19, 2021. Retrieved July 31, 2022.
  140. ^"Lịch sử biểu đồ HOT 100 EYED EYED HOT 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Black Eyed Peas Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  141. ^ ABC "Anuel AA Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.a b c "Anuel AA Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. June 19, 2021. Retrieved July 31, 2022.
  142. ^ ABC "Rosalía Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.a b c "Rosalía Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  143. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 26 tháng 9 năm 2020". Bảng quảng cáo. Ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - September 26, 2020". Billboard. September 26, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  144. ^"Cardi B Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Cardi B Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  145. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 10 tháng 10 năm 2020". Bảng quảng cáo. Ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - October 10, 2020". Billboard. October 10, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  146. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 7 tháng 11 năm 2020". Bảng quảng cáo. Ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - November 7, 2020". Billboard. November 7, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  147. ^"Biểu đồ nóng 100 - 14 tháng 11 năm 2020". Bảng quảng cáo. Ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - November 14, 2020". Billboard. November 14, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  148. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 5 tháng 12 năm 2020". Bảng quảng cáo. Ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - December 5, 2020". Billboard. December 5, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  149. ^ ABCDEFGHIJ "Biểu đồ Hot 100 - ngày 12 tháng 12 năm 2020". Bảng quảng cáo. Ngày 12 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.a b c d e f g h i j "The Hot 100 Chart - December 12, 2020". Billboard. December 12, 2020. Retrieved May 30, 2021.
  150. ^"Biểu đồ nóng 100 - 30 tháng 1 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. "The Hot 100 Chart - January 30, 2021". Billboard. January 30, 2021. Retrieved May 30, 2021.
  151. ^ AB "Biểu đồ Hot 100 - ngày 6 tháng 2 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.a b "The Hot 100 Chart - February 6, 2021". Billboard. February 6, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  152. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 13 tháng 2 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021. "The Hot 100 Chart - February 13, 2021". Billboard. February 13, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  153. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 20 tháng 2 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021. "The Hot 100 Chart - February 20, 2021". Billboard. February 20, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  154. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 6 tháng 3 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 6 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022. "The Hot 100 Chart - March 6, 2021". Billboard. March 6, 2021. Retrieved May 30, 2022.
  155. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 8 tháng 5 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021. "The Hot 100 Chart - May 8, 2021". Billboard. May 8, 2021. Retrieved June 2, 2021.
  156. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 12 tháng 6 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022. "The Hot 100 Chart - June 12, 2021". Billboard. June 12, 2021. Retrieved May 30, 2022.
  157. ^"Biểu đồ nóng 100 - 19 tháng 6 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022. "The Hot 100 Chart - June 19, 2021". Billboard. June 19, 2021. Retrieved May 30, 2022.
  158. ^"Wisin Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Wisin Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  159. ^"Farruko Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Farruko Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  160. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 13 tháng 11 năm 2021". Bảng quảng cáo. Ngày 13 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "The Hot 100 Chart - November 13, 2021". Billboard. November 13, 2021. Retrieved August 1, 2022.
  161. ^"Lịch sử biểu đồ Hot 100 của Eslabon Armado". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Eslabon Armado Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  162. ^"Grupo Firme Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Grupo Firme Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  163. ^"SEBASTIÁN YATRA BILLBOARD LỊCH SỬ HOT 100 Biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Sebastián Yatra Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  164. ^"Carlos Vives Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Carlos Vives Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  165. ^"Becky G Billboard Hot 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Becky G Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  166. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 7 tháng 5 năm 2022". Bảng quảng cáo. Ngày 7 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "The Hot 100 Chart - May 7, 2022". Billboard. May 7, 2022. Retrieved August 1, 2022.
  167. ^"ANITTA BILLBOARD LỊCH SỬ HOT 100 Biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Anitta Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  168. ^ AB "Rauw Alejandro Billboard Lịch sử biểu đồ Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2022.a b "Rauw Alejandro Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved October 18, 2022.
  169. ^ AB "Karol G Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.a b "Karol G Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved September 12, 2021.
  170. ^"Lịch sử biểu đồ Hot 100 Shakira Billboard". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. "Shakira Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 1, 2022.
  171. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 12 tháng 11 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022. "The Hot 100 Chart - November 12, 2022". Billboard. Retrieved November 5, 2022.
  172. ^"Lịch sử biểu đồ Hot 100 của Manuel Turizo". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022. "Manuel Turizo Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved August 30, 2022.
  173. ^"Romeo Santos Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022. "Romeo Santos Billboard Hot 100 Chart History". Billboard. Retrieved September 17, 2022.
  174. ^"Biểu đồ nóng 100 - ngày 12 tháng 11 năm 2022". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022. "The Hot 100 Chart - November 12, 2022". Billboard. Retrieved November 5, 2022.
  175. ^"Lịch sử biểu đồ Hot 100 của Manuel Turizo". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022. "Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. October 10, 2008. Retrieved September 26, 2018.
  176. ^"Romeo Santos Billboard HOT 100 Lịch sử biểu đồ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022. "Billboard Hot 100 Chart: 50th Anniversary".
  177. ^"Hot 100 kỷ niệm: Tìm hiểu các bài hát hàng đầu mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.a b "Billboard Hot 100 All-Time Top Songs". Amoeba Music. September 20, 2008. Retrieved September 26, 2018.
  178. ^"Biểu đồ Billboard Hot 100: kỷ niệm 50 năm". Bronson, Fred (August 2, 2013). "Hot 100 55th Anniversary: The All-Time Top 100 Songs". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Retrieved September 26, 2018.
  179. ^ ab "Billboard Hot 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại". Âm nhạc Amoeba. Ngày 20 tháng 9 năm 2008 Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. "Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. November 12, 2015. Retrieved September 26, 2018.
  180. ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). "Kỷ niệm 100 năm nóng bỏng: 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.a b "The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. August 2, 2018. Retrieved September 26, 2018.
  181. ^"Bài hát & nghệ sĩ nóng bỏng nhất mọi thời đại: 'The Twist' & The Beatles của Checker Checker". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. "Hot 100 60th Anniversary". Billboard. Retrieved August 11, 2019.

Bài hát tiếng Tây Ban Nha được nghe nhiều nhất là gì?

1. Despacito Hồi - Luis Fonsi ft.Daddy Yankee. Bài hát này đã trở thành bài hát tiếng Tây Ban Nha khét tiếng nhất mọi thời đại!“Despacito” – Luis Fonsi ft. Daddy Yankee. This song has become the most notorious Spanish song of all time!

10 bài hát Latin hàng đầu 2022 là gì?

1 bài hát Latin nóng bỏng của năm 2022 cho đến bây giờ:..
Farruko, "Pepas."
Becky G & Karol G, "Mamiii".
Yahritza và bản chất của nó, "Tôi là người duy nhất."
Karol G, "Provence."
Bad Bunny, "Moscow Mule."
Bad Bunny & Chencho Corleone, "I Porto Beautiful."

10 bài hát Latin hàng đầu hiện nay là gì?

Top 40 bài hát Latino ở Mỹ..
1 Karol G & Ovy trên trống - Cairo....
2 Bad Bunny - Tití hỏi tôi ....
3 Don Omar & Lil Jon - Hãy phát điên!(...
4 Bad Bunny & Chencho Corleone - I Porto Beautiful....
5 Nhóm biên giới - nó không rời khỏi (trực tiếp) ...
6 Manuel Turizo - La Bachata....
7 nhóm biên giới - nó không rời khỏi (trực tiếp) ...
8 Shakira & Ozuna - Monotonía ..

10 bài hát hàng đầu ở Tây Ban Nha ngay bây giờ là gì?

Bachata.Manuel Turizo ..
Bình tĩnh.Hàng ngang ..
Tôi tốt (màu xanh) David Guetta & Baby Rexha ..
Tôi muốn nói với bạn.Abraham Mateo & Ana Mena ..
12. Ana Mena & Belinda ..
Những con bướmSangiovanni & Aitana ..
Dịch.Tiago Pzk & Myke Towers ..
Không có gì khác quan trọng.Brothers Scala & Kolacny ..