Album nhạc rock hàng đầu thập niên 90 năm 2022

  • Văn nghệ
  • Âm nhạc
  • Văn học
  • Chuyện của sao
  • Sân khấu
  • Điện ảnh

Khó có gì có thể dập tắt những trái tim đam mê rock. Cuối năm 2003 đầu 2004, nếu đừng quá phân tâm bởi các bảng xếp hạng, sẽ nhận ra rằng sau nhiều biến đổi, thăng trầm, một số "cao thủ" làng nhạc rock đang tái xuất giang hồ.

Danh tiếng Guns 'N Roses lẫy lừng của cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 chỉ còn là những cái bóng mờ nhạt. Tuy vậy, album tuyển chọn Greatest hits của nhóm vừa phát hành đã đạt hạng 2 tại Anh và hạng 3 tại Mỹ. Ba thành viên của nhóm là tay bass Duff McKagan, guitar Slash, tay trống Matt Sorum đã cùng với Scott Weiland, cựu ca sĩ Stone Temple Pilots và thành viên thứ 5 là Dave Kushner thành lập nên nhóm Velvet Revolver với album Contraband. Chất blues mà Slash yêu thích không còn nhiều khi nghe Set me free (nhạc phim Hulk). Nhóm còn cover Money của Pink Floyd cho phim The Italian job (đang chiếu tại TPHCM với tựa Kẻ phản bội).

Khi ban nhạc Pantera tuyên bố tan rã, không ít fan hâm mộ đã rất nuối tiếc nhóm thrash metal đến từ Texas này. Trong các cuộc bầu chọn những tay guitar xuất sắc nhất, dễ dàng bắt gặp cái tên Dimebag Darrell của Pantera. Anh em nhà Abbott (Dimebag Darrell và Vinnie Paul) không dễ từ bỏ đam mê của mình và đã lập ra nhóm Damageplan với ca sĩ chính Pat Lachman, vốn là tay guitar trong nhóm nhạc riêng của Rob Halford (cựu ca sĩ của Judas Priest). Album New found power có sự tham gia của tay guitar Zakk Wylde (từng chơi với Ozay) và Corey Taylor, ca sĩ của Slipknot. Nghe qua vài ca khúc từ album này vẫn thấy tốc độ hừng hực, đôi lúc đặc quánh của Pantera ngày xưa.

Ban nhạc Brides of Destruction thay đổi liên tục, thậm chí cả tên nhóm ngay trước khi ghi âm được album đầu tay. Thoạt đầu mang tên Cockstar, nhưng cái tên mau chóng ra đi cùng với Kris Kohls (tay trống của Adema) rồi đến John Corabi nhưng thành phần của BoD hiện nay vẫn đủ để dân nghe rock chú ý với tay bass Nikki Sixx của Motley Crue và tay guitar Tracii Guns của LA Guns. Bod vẫn mạnh mẽ nhất hard rock với Life hoặc I got a gun.

Probot là dự án ước mơ của Dave Grohl. Nếu là fan nhạc rock, ắt hẳn cái tên Dave không lạ lẫm gì, anh là tay trống của một trong những nhóm nhạc có ảnh hưởng nhất của thập niên 90, nhóm Nirvana. Đầu thiên niên kỷ, Dave sáng tác và ghi âm một album metal thuần chất. Thay vì tự hát, anh đã mời các ca sĩ của các nhóm nhạc metal lẫy lừng trong thập niên 80 như Celtic Frost, Venom, Voivod... Album Probot vừa phát hành cuối 2003 có sự xuất hiện của những tên tuổi mà người yêu nhạc rock không thể nào bỏ qua như Max Cavalera (nhóm Sepultura và Soulfly), Lemmy Kilmister (Hawkwind và Motorhead), King Diamond (Mercyful Fate)... Với sự "lột xác" của các nhóm rock danh tiếng khi xưa, người yêu rock của những năm 80 ắt hẳn không còn dịp để than "không còn gì đáng để nghe".

Đăng nhập với tài khoản:

List 10 bài hát của thập niên 90 vẫn được nghe đi nghe lại nhiều lần

Nội dung chính Show

  • Top 10 ca khúc tình yêu hay nhất mọi thời đại
  • Top 10 bài hát rock cổ điển hay nhất mọi thời đại
  • Top 10 bài hát phổ biến nhất tại các đám cưới hè 2015
  • Gợi ý list nhạc Xmas hay dành cho fan nhạc rock
  • 10 | Ngày xanh
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • 9 | Búp bê goo goo
  • Ai là ban nhạc nổi tiếng nhất trong thập niên 90?
  • Ban nhạc bán hàng lớn nhất trong thập niên 90 là gì?
  • Những nghệ sĩ nào thống trị thập niên 90?
  • Ai là ban nhạc nổi tiếng nhất năm 1995?

Top 10 ca khúc tình yêu hay nhất mọi thời đại

Top 10 bài hát rock cổ điển hay nhất mọi thời đại

Top 10 bài hát phổ biến nhất tại các đám cưới hè 2015

Gợi ý list nhạc Xmas hay dành cho fan nhạc rock

Dựa trên số liệu thống kê những ca khúc của thập niên 90 được nghe nhiều nhất trên dịch vụ âm nhạc trực tuyến hàng đầu thế giới Spotify, tính đến cuối năm 2014, 10 bài hát sau là những ca khúc được nghe đi nghe lại nhiều nhất. Điều đặc biệt là phần đông người nghe Spotify thuộc thế hệ trẻ, có nghĩa là những ca khúc này không chỉ quen thuộc với thế hệ 8X mà còn được các bạn trẻ 9X và cả 10X yêu thích và lựa chọn.

Danh sách 10 bài hát dưới đây hẳn sẽ khiến bạn bất ngờ bởi những tên tuổi đình đám của những năm 90 như Backstreet Boys, Spice Girls, Boyzone hay Madonna, Céline Dion... lại không được nhắc đến trong list này.

Một điểm đặc biệt là trong danh sách 10 ca khúc bất hủ này, có đến 7/10 bài hát thuộc thể loại nhạc rock mà trong đó, nhóm rock lừng danh Nirvana do giọng ca huyền thoại Kurt Cobain làm thủ lĩnh đã sở hữu đến 2 bài hát vẫn còn đi cùng năm tháng! Cùng nghe 10 ca khúc của những năm 90 hiện vẫn được yêu thích:

10. Whitney Houston - I Will Always Love You

Ca khúc chủ đề của phim The Bodyguard (tựa Việt: Vệ Sỹ) ra đời năm 1992 đến nay vẫn được coi là một trong những bản tình ca bất hủ gắn liền với tên tuổi của cố ca sỹ da màu Whitney Houston. Ca khúc từng giành đến 2 giải Grammy danh giá ở hạng mục "Thu âm của năm" và "Trình diễn giọng Pop nữ xuất sắc nhất" vào năm 1994. Cố diva Whitney Houston cũng đồng thời đảm nhiệm vai nữ chính trong bộ phim này.

9. Radiohead - Creep

Creep là ca khúc của nhóm nhạc Radiohead đến từ Anh - nhóm chuyên chơi thể loại alternative rock - ra đời từ năm 1992 và được phát hành dưới dạng đĩa đơn (single). 

8. Metallica - Enter Sandman

Là một trong những bài hát nổi tiếng nhất của nhóm rock lừng danh của Mỹ Metallica - nhóm chuyên chơi thể loại heavy metal. Ca khúc ra đời năm 1991 và nằm trong album thứ 5 của nhóm nhạc - album mang tên Metallica - từng giành giải MTV cho "Video Hard Rock xuất sắc nhất" vào năm 1992.

7. Dr. Dre - Still Dre

Ca khúc ra đời năm 1999 của rapper lừng danh Dr.Dre sáng tác và song ca cùng Snoop Dogg. Ca khúc nổi tiếng nhanh chóng trong cộng đồng người yêu nhạc hip-hop và trở nên phổ biến trong các bộ phim về tội phạm, như loạt phim truyền hình ăn khách Prison Break (tựa Việt: Vượt ngục) của Mỹ.


6. Nirvana - Come as You Are

Là bài hát được phát hành năm 1992 và nằm trong album mang tên Nevermind - album phòng thu thứ 2 của nhóm Nirvana. Đây là 1 trong 2 ca khúc của nhóm rock do giọng ca huyền thoại Kurt Cobain làm thủ lĩnh có tên trong danh sách Top 10 này.

5. Blackstreet - No Diggity

Là bài hát thuộc thể loại R&B của nhóm Blackstreet được phát hành vào năm 1996. Ca khúc từng giành giải Grammy năm 1998 cho hạng mục "Nhóm trình diễn giọng R&B xuất sắc nhất".

4. Red Hot Chili Peppers - Under the Bridge

Là bài hát được trình bày bởi Red Hot Chili Peppers - nhóm rock nổi tiếng của Mỹ, phát hành vào năm 1991. Bài hát nằm trong album mang tên Blood Sugar Sex Magik cho đến nay vẫn được các fan nhạc rock yêu thích và tìm nghe.

3. Oasis - Wonderwall

Là một trong những ca khúc nổi tiếng nhất của nhóm rock đến từ nước Anh Oasis do tay guitar chính của nhóm là Noel Gallagher sáng tác năm 1995. Wonderwall là một trong các bài hát nằm trong album mang tên (What's the Story) Morning Glory?

2. Goo Goo Dolls - Iris

Là ca khúc góp phần to lớn vào sự thành công của nhóm Goo Goo Dolls - nhóm chuyên chơi thể loại alternative rock của Mỹ. Ca khúc ra đời năm 1998 và được chọn làm soundtrack của bộ phim điện ảnh nổi tiếng City of Angels (tựa Việt: Thành phố của những thiên thần).

1. Nirvana - Smells like Teen Spirit

Ca khúc từng được mệnh danh là "bản thánh ca cho một thế hệ" suốt thập niên 90 của nhóm rock lừng danh Nirvana. Đây là ca khúc được yêu thích nhất và cũng đồng thời là bài hát "trường tồn" với thời gian vì kể từ khi ra đời năm 1991 đến nay,  Smells like Teen Spirit vẫn là bài hát rock được ca tụng và có nhiều lượt nghe nhất trên Spotify.

Nên đọc

Nhìn lại, những năm 1990 là một thời gian hoài cổ để sống.

Seinfeld có một cái gì đó để nói về không có gì, bạn bè ở đó cho chúng tôi, clip bướm là xu hướng nóng nhất và đồ ăn trưa là một bữa ăn hoàn toàn chấp nhận được.

Nhưng có lẽ cách tốt nhất để ghi nhớ thập niên 90 là thông qua âm nhạc. Thập kỷ chứng kiến ​​một số ban nhạc có ảnh hưởng nhất trong tất cả các thể loại bắt đầu vào khoảng thời gian này và thiết lập giai điệu cho các nhạc sĩ đến.

Dưới đây là 10 ban nhạc hay nhất của thập niên 90.

Tín dụng hình ảnh: Getty/Frank Micelotta

10 | Ngày xanh

(Ảnh: Instagram / Billiejoearmstrong)

Ban nhạc rock người Mỹ được thành lập vào năm 1986 bởi giọng ca chính và guitarist, Billie Joe Armstrong và bassist, Mike Dirnt và đánh nó lớn trong thập niên 90. Được biết đến với các bài hát đình đám "American Idiot", "Khi tôi đến xung quanh" và "Đại lộ phá vỡ những giấc mơ", nhóm đã giành được năm giải Grammy và bán được hơn 85 triệu bản trên toàn thế giới.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Búp bê Goo Goo, ban đầu được gọi là "Maggots tình dục", cũng được hình thành vào năm 1986. Được biết đến với một số bài hát hit, "Iris" xếp thứ 1 trong 100 bài hát pop hàng đầu của Billboard từ 1992-2012.

PREVNEXT

0commentscomments

9 | Búp bê goo goo

(Ảnh: WBR / Bob hến)

Ban nhạc rock người Mỹ được thành lập ở Aberdeen, Washington bởi ca sĩ chính Kurt Cobain (ở trên) và tay bass Krist Novoselic năm 1987. Mặc dù ban nhạc chỉ phát hành ba album phòng thu trong bảy năm trước khi tự tử của Cobain vào năm 1994, Nirvana vẫn được biết đến như một trong những album Các ban nhạc có ảnh hưởng nhất trong lịch sử ban nhạc thay thế. Vào năm 2014, ban nhạc đã được giới thiệu vào Hội trường danh vọng Rock and Roll và được biết đến như một trong những ban nhạc bán chạy nhất mọi thời đại.

trước

TIẾP THEO

Ai là ban nhạc nổi tiếng nhất trong thập niên 90?

Vì vậy, không có gì khó chịu, đây là một số ban nhạc rock nổi tiếng nhất của những năm 1990 ...

Súng n'roses ..

Red Hot Chili Peppers ..

Foo Fighters ..

Ngày xanh..

Pantera..

Blink-182..

Những quả bí ngô đập phá ..

Ban nhạc bán hàng lớn nhất trong thập niên 90 là gì?

Mười album bán chạy nhất hàng đầu của thập niên 90 ở Mỹ..

Backstreet Boys - Backstreet Boys.....

Double Live - Garth Brooks.....

Chế độ xem phía sau bị nứt - Hootie & The Blowfish.....

Đất sét của con người - Creed.....

Siêu nhiên - Santana.....

Bộ vệ sĩ - các nghệ sĩ khác nhau.....

Millenium - Backstreet Boys.....

Thuốc nhỏ lởm chởm - Alanis Morissette ..

Những nghệ sĩ nào thống trị thập niên 90?

Mariah Carey được Billboard tuyên bố là nghệ sĩ của thập kỷ 1990. was declared the Artist of the Decade of the 1990s by Billboard.

Ai là ban nhạc nổi tiếng nhất năm 1995?

Những nhạc sĩ nào đứng đầu bảng xếp hạng cho năm 1995 ?..

"Thiên đường của Gangsta", Coolio có L.V.(MCA).

"Thác nước", TLC (Laface).

"Creep", TLC (Laface).

"Nụ hôn từ một bông hồng", con dấu (ztt-sire).

"Trên đầu gối uốn cong", Boyz II Men (Motown).

"Một đêm khác," McCoy thực sự (Arista).

"Tưởng tượng", Mariah Carey (Columbia).

Kiểm tra tại đây để ghi (không phát hành) ngày của các album này


    9/10

  • Fugazi: Repeater (1990)
  • Lisa Germano: Geek the Girl (1994)
  • Hash Jar Tempo: Well Oild (1997)
  • Mercury Rev: Yerself là Steam (1991)
  • Morphine: Good (1992)
  • My Bloody Valentine: Loveless (1991)
  • Nick Cave: Good Son (1990)
  • Họa sĩ Red House: Down đầy màu sắc (1992)
  • Royal Trux: Twin Infinitives (1990)
  • SLINT: Spiderland (1991)
  • Loại O âm: Slow Deep and Hard (1991)
  • Thuốc gặm nhấm ma cà rồng: đất ru (1993)
  • 8.5/10

  • Amon Tobin: Bricolage (1997)
  • Babes ở Toyland: Fontanelle (1992)
  • Băng đen cho một cô gái màu xanh: Tàn dư của sự tinh khiết sâu hơn (1996)
  • Được xây dựng để tràn: Hoàn hảo từ bây giờ (1997)
  • Cảnh sát cảnh sát: Cuộc nổi dậy của người tiêu dùng (1990)
  • Dirty Three: Ocean Song (1998)
  • Dogbowl: Cyclops Nucle Submarine Captain (1991)
  • Lightwave: Mundus subterraneus (1995)
  • Nine Inch Nails: The Downward Spiral (1994)
  • Phish: Một hình ảnh của Nectar (1992)
  • Rùa: Hàng triệu giờ sống sẽ không bao giờ chết (1996)
  • Von LMO: Đánh chặn vũ trụ (1994)
  • 8/10

  • Thêm N vào X: Trên dây thần kinh của chúng ta (1998)
  • Air Liquide: Sự khó khăn của sự tập trung tăng lên (1995)
  • Alanis Morissette: Little Pill (1995) Jagged (1995)
  • Ant-Bee: Mật ong điện tinh khiết (1990)
  • Atari Teenage Riot: Xóa bản thân (1995)
  • Aurora: Gate Dimension (1994)
  • Autechre: ChiaTic Slide (1997)
  • Autechre: Incunabula (1993)
  • Azalia Snail: Snailbait (1990)
  • Bardo Pond: Bufo Alvarius (1995)
  • Tâm thần Bark: Hex (1994)
  • Barkmarket: Vegas họng (1991)
  • Bernhard Guenter: Un Peu de Neige Salie (1993)
  • Đám rước trái tim đen: 2 (1999)
  • Boredoms: Tầm nhìn sáng tạo Newsun (1999)
  • Bugskull: Phantasies và Sensitions (1994)
  • Calexico: The Black Light (1998)
  • Nhà thờ: Magician trong số The Spirits (1996)
  • Codeine: Strigid Stars (1991)
  • Cul de Sac: Cổng Trung Quốc (1996)
  • Dadamah: Đây không phải là một giấc mơ (1992)
  • Papa M: Sống từ một con cá mập (1999)
  • David Grubbs: The Lascet (1998)
  • Dead C: Thực tế thập niên 70 (1992)
  • Ảm đạm: Châm cứu (1997)
  • Don Caballero: 2 (1995)
  • Nhà hát mơ ước: Hình ảnh và từ ngữ (1992)
  • Lái xe như Jehu: Yank Crime (1994)
  • Trái đất: 2 (1993)
  • Ed Hall: Tình yêu chọc ở đây (1990)
  • Eden: Gateway to the Mysteries (1990)
  • Edith Frost: Kính thiên văn (1998)
  • Eels: Electro-Shock Blues (1998)
  • Fear Factory: Demanated (1995)
  • Flying Luttenbachers: Gods of Chaos (1998)
  • Fugazi: Y học đỏ (1995)
  • Gallon say rượu: You the Night and the Music (1992)
  • Gasttr del Sol: The Serpentine tương tự (1993)
  • Ghost: Lama Rabi Rabi (1996)
  • Girls vs Boys: Venus Luxure No.1 Baby (1993)
  • Gravitar: Gravitar (1995)
  • Grifters: Rất hạnh phúc bên nhau (1992)
  • Hash Jar Tempo: Under Glass (1999)
  • Heather Duby: Post to Wire (1999)
  • Henry Rollins: End of Im lặng (1992)
  • Những kẻ giết người tuần trăng mật: Hung Low (1991)
  • Jane Siberry: Khi tôi còn là một cậu bé (1993)
  • Jarboe: Mười ba mặt nạ (1992)
  • Jesus Lizard: Goat (1991)
  • Juliana Hatfield: Hey babe (1992)
  • Tháng 6 năm 44: Bốn điểm tuyệt vời (1998)
  • Kenneth Newby: Sinh thái học của linh hồn (1993)
  • Kyuss: Blues for the Red Sun (1992)
  • Labradford: Labradford (1996)
  • LAIKA: Âm thanh của các vệ tinh (1997)
  • Lambchop: Tôi hy vọng bạn đang ngồi xuống (1994)
  • Lida Husik: Bozo (1991)
  • Lida Husik: Sự trở lại của Red Emma (1993)
  • Lightwave: Tycho Brahe (1993)
  • Lisa Germano: Trích từ một Circus Love (1996)
  • Lisa Germano: Trên đường xuống từ Cung điện Mặt trăng (1991)
  • Liz Phair: lưu vong ở Guyville (1993)
  • Low: Tôi có thể sống ở Hope (1994)
  • Bài hát ru cho lớp lao động: Chăn ấm (1996)
  • Lycia: Một ngày ở góc Stark (1993)
  • Lycia: Vòng tròn cháy và sau đó là Dust (1995)
  • Từ trường: Sự quyến rũ của Dải đường cao tốc (1994)
  • Mainliner: Mellow Out (1996)
  • Mark Kramer: Chuyến đi tội lỗi (1993)
  • Mark Lanegan: Whiskey for the Holy Ghost (1993)
  • Mercury Rev: Boces (1993)
  • Mo Boma: Thần thoại về tương lai gần (1994)
  • Morphine: Có (1995)
  • Lỗi mẹ: Zambodia (1993)
  • Nation of Ulysses: Chơi Pretty For Baby (1992)
  • Thần kinh: Thông qua bạc trong máu (1996)
  • Quả cầu: U.F.Orb (1992)
  • Orbital: II / Brown Album (1993)
  • Oxbow: Vua của người Do Thái (1991)
  • Các xúc tu Ozric: Erpland (1990)
  • Thanh thiếu niên đau đớn: Phá hủy tôi Người yêu (1993)
  • Paul Haslinger: Thế giới không có quy tắc (1996)
  • Paul Schutze: Bản đồ mới của địa ngục (1992)
  • Pegboy: Phản ứng mạnh mẽ (1991)
  • Peter Jefferies: Intubatic (1998)
  • Phish: Lawn Boy (1990)
  • Polvo: Bản vẽ bùng nổ (1996)
  • Portishead: Dummy (1994)
  • Pram: Helium (1994)
  • Primus: Frizy Fry (1990)
  • Rake: The Art Unsemble of Rake (1995)
  • Họa sĩ Red House: Họa sĩ Red House / Tàu lượn siêu tốc (1993)
  • Red Red Meat: Có một ngôi sao phía trên Manger tối nay (1997)
  • Robin Holcomb: Robin Holcomb (1990)
  • Rocket From the Crypt: Circa Now (1993)
  • Rodan: Rusty (1994)
  • Roy Montgomery: Và bây giờ cơn mưa nghe như cuộc sống đang rơi xuống (1998)
  • Chạy trên: Bắt đầu đóng gói (1996)
  • Scorn: Vae Solis (1992)
  • Đường may: Vấn đề với tôi (1993)
  • Sepultura: Roots (1996)
  • Những người đàn ông bóng tối trên một hành tinh bóng tối: Dim The Light Chill the Ham (1992)
  • Shellac: tại Action Park (1994)
  • Six Finger Vệ tinh: Pigeon là con chim phổ biến nhất (1993)
  • Sky Cries Mary: Turn vượt thời gian này (1994)
  • SlowDive: Chỉ trong một ngày (1991)
  • SMOG: Julius Caesar (1993)
  • Linh hồn ho: Ruby Vroom (1994)
  • Không gian Streaking: 7-Toku (1994)
  • Stereolab: Tiếng ồn ngẫu nhiên thoáng qua với thông báo (1993)
  • Steve Roach: The Magnificent Void (1996)
  • Steve Roach: Thế giới (1992).
  • Không gian dưới nhện: Gần như vô hình (1997)
  • SugarSmack: Top Loader (1993)
  • Dicks tối cao: Bệnh dịch cảm xúc (1996)
  • Thiên nga: Nhạc phim cho The Blind (1996)
  • Động vật Techno: Ghosts (1990)
  • Suy nghĩ Liên minh Fellers Local 282: Mẹ của All Saints (1992)
  • Hôm nay là ngày: Temple of the Morning Star (1997)
  • Hôm nay là ngày: Willpower (1994)
  • Rùa: TNT (1998)
  • Nhiệm vụ Trance: Nhiệm vụ Trance (1993)
  • Bất ổn: Imperial F.F.R.R.(1992)
  • Unsane: Unsane (1991)
  • Không có gì: Tàu giả (1993)
  • Gặm nhấm ma cà rồng: Đồng hồ (1995)
  • Thú gặm nhấm ma cà rồng: linh cảm (1992)
  • Tổ chức VAS Deferens: Âm mưu xuyên lục địa (1996)
  • Windy & Carl: Bản vẽ âm thanh (1996)
  • Yo la Tengo: Tôi có thể hát với tôi (1992)
  • Yume Bitsu: Yume Bitsu (1999)
  • 7,5/10

  • Phong cách 5ive: Chân dung thu nhỏ (1999)
  • Đền Axit Mothers & The Melting Paraiso U.F.O .: Acid Mothers Temple & The Melting Paraiso UFO (1997)
  • Alio Die: Mật khẩu cho trải nghiệm entheogen (1997)
  • Câu lạc bộ âm nhạc Mỹ: Everclear (1990)
  • Andy Hawkins: Azonic Halo (1994)
  • Aurora: Vùng đất gây hại và Appletrees (1993)
  • Azalia Snail: Burnt Sienna (1992)
  • Azalia Snail: Fumarole Rising (1994)
  • Beck: Odelay (1996)
  • Belle và Sebastian: Nếu bạn cảm thấy Sinister (1997)
  • Bewitched: auraser não (1990)
  • Biosphere: Substrata (1997)
  • Bitch Magnet: Ben Hur (1990)
  • Băng đen cho một cô gái xanh: Chaos of Desire (1991)
  • Băng đen cho một cô gái xanh: Như một người Aflame được đặt trần bởi Desire (1998)
  • Bob khuôn: Tấm mưa đen (1990)
  • Bob Ostertag: Giống như một giai điệu không cay đắng (1997)
  • Brainiac: Bonsai Superstar (1994)
  • Bran Van 3000: Glee (1998)
  • Các nhà lai tạo: Splash cuối cùng (1993)
  • Brendan Perry: Eye of the Hunter (1999)
  • Brian Jonestown Massacre: Phương pháp (1995)
  • Burger/Ink: Las Vegas (1996)
  • Calla: Calla (1999)
  • Cardiacs: Sing to God (1996)
  • Caspar Brötzmann: Koksofen (1993)
  • Cat Power: Cộng đồng sẽ nghĩ gì (1996)
  • Catherine Wheel: Ferment (1992)
  • Cerberus Shoal: Homb (1999)
  • Charalambides: Market Square (1995)
  • Cobra Verde: Viva La Muerte (1994)
  • Concussion Consemble: Stampede (1993)
  • Cảnh sát cảnh sát: White Noise (1991)
  • Cảnh sát cảnh sát: Đặt câu hỏi sau (1993)
  • Đã bị hỏng: Llenandose de Gusanos (1999)
  • Cradle of Thorns: Feed Us (1994)
  • David Dunn: Thiên thần và côn trùng (1992)
  • Daniel Johnston: 1990 (1990)
  • Killmen rực rỡ: Khuôn mặt sụp đổ (1994)
  • Dead C: Nhà Trắng (1995)
  • Delerium: Lưu trữ tâm linh (1991)
  • Bộ ba Denison-Kimball: Tường trong thành phố (1994)
  • Dirty Three: Dirty Three (1995)
  • Dirty Three: Horse Story (1996)
  • Hòa tan: Album thứ ba cho The Sun (1997)
  • Pony bị bóp méo: Phòng trừng phạt (1992)
  • DJ Shadow: Endtreducing (1996)
  • Don Caballero: Vì tôn trọng (1993)
  • Don Caballero: What Burns Never Returns (1998)
  • DRAIN: Pick Up Heaven (1992)
  • Hội trường Ed: Gloryhole (1991)
  • Eels: Freak xinh đẹp (1996)
  • Eliane Radigue: Trilogie de la Mort (1998)
  • Trình hướng dẫn điện: Hãy đến với những người cuồng tín của tôi (1997)
  • Enigma: Thánh giá của những thay đổi (1994)
  • Barry Black: Barry Black (1995)
  • Firewater: Sơ đồ Ponzi (1998)
  • Fishbone: Thực tế của môi trường xung quanh tôi (1991)
  • Flop: Bất cứ khi nào bạn sẵn sàng (1993)
  • Flying Luttenbachers: Revenge (1996)
  • Thai nhi: Gash (1995)
  • Forrest Fang: The Blind Messenger (1997)
  • Freedy Johnston: Rắc rối cây (1990)
  • Fugazi: 13 bài hát (1990)
  • Fugazi: Chế độ ăn kiêng ổn định của không có gì (1991)
  • Furry Things: The Big Saturday Illusion (1995)
  • Gary Lucas: Bộ xương tại Lễ (1991)
  • Cổng: Dew Line (1994)
  • Geraldine Fibbers: Butch (1997)
  • Girls vs Boys: Tropic of Scorpio (1992)
  • God Machine: Cảnh từ Storey thứ hai (1993)
  • Godflesh: Pure (1992)
  • Godheadsilo: Skyward in Triumph (1996)
  • Grant Lee Buffalo: Fuzzy (1993)
  • Gravitar: Chinga Su Corazon (1993)
  • Gravitar: Bây giờ là con đường dao (1997)
  • Hammerbox: Numb (1993)
  • Hannah Marcus: Faith Burns (1998)
  • Tên anh ấy còn sống: Miệng bằng miệng (1993)
  • Bộ phim truyền hình con người: Bài hát của sự phản bội (1995)
  • Iceburn: Hephaestus (1993)
  • Lực lượng không thể cưỡng lại: Bay High (1992)
  • Jarboe: Bánh hy sinh (1995)
  • Sứa: Bellybutton (1990)
  • Jesus Lizard: Head (1990)
  • Lizard Jesus: Liar (1992)
  • John Frusciante: Niandra Lades và thường chỉ là một chiếc áo phông (1994)
  • Johnboy: Súng lục Swing (1993)
  • Vụ nổ Jon Spencer Blues: Jon Spencer Blues bùng nổ (1992)
  • Jon Spencer Blues bùng nổ: Orange (1994)
  • Kendra Smith: Hội thám hiểm tạm thời (1992)
  • Kevin Keller: Pendulum (1999)
  • Korn: Korn (1994)
  • L7: Gạch nặng (1992)
  • Labradford: Prazision (1993)
  • Laddio Bolocko: Sự ấm áp kỳ lạ (1997)
  • Đồi Lauryn: Sự nhảm nhí của (1998)
  • Lida Husik: Túi của bạn (1992)
  • Mind Liquid: Ambience Minimus (1994)
  • Lisa Germano: Hạnh phúc (1993)
  • Lisa Germano: Slide (1998)
  • Liz Phair: Whitechocolatespaceegg (1998)
  • Guru Loop: Duniya (1995)
  • Loreena McKennitt: The Mask and Mirror (1994)
  • Thấp: Phân chia dài (1995)
  • M'Lumbo: Khách du lịch quay ở một thành phố Ghosts (1999)
  • Từ trường: Holiday (1993)
  • Chính: Hz (1996)
  • Maquiladora: Lost Works of Eunice Phelps (1998)
  • Marc Ribot: Cosmopolitans Rootless (1990)
  • Mark Lanegan: Tờ cuộn dây (1990)
  • Mazinga Phaser: Du lịch trong The Neon Glories (1996)
  • Mazzy Star: Vì vậy, tối nay tôi có thể thấy (1993)
  • Y học: Bắn ra tự sống (1992)
  • Mentallo & The Fixer: Khải huyền 23 (1993)
  • Mercury Rev: Bài hát của Deserter (1998)
  • Mermen: Một hưng phấn gây chết người vinh quang (1995)
  • Meshuggah: Chaoshere (1998)
  • Cô Murgatroid: Melodies cơ tim (1996)
  • Mặt trăng bảy lần: Mặt trăng bảy lần (1993)
  • Moonshake: Eva Luna (1992)
  • Morphine: Cure for Pain (1993)
  • Chuột trên Mars: Iaora Tahiti (1995)
  • Thần kinh: Kẻ thù của Mặt trời (1993)
  • Khách sạn sữa trung tính: Trong máy bay trên biển (1998)
  • New Bomb Turks: Phá hủy OH Boy (1993)
  • Relijun thời xưa: tử cung và lửa (1999)
  • Kiểm soát run Olivia: Dusk tại Cubist Castle (1996)
  • Quỹ đạo: ở hai bên (1996)
  • Tội lỗi gốc: Tự hủy (1990)
  • Ozric xúc tu: Strange Aride (1991)
  • Thanh thiếu niên đau đớn: Lễ hội kích thích (1992)
  • Paul Dolden: L'Ivresse de la Vitesse (1994)
  • Pearl Jam: Vitalogy (1994)
  • Pelt: Brown Cyclopedia (1995)
  • Pelt: Chuông trống vang trên bầu trời (1999)
  • Peter Jefferies: Thử thách lớn cuối cùng trong một thế giới buồn tẻ (1991)
  • Polvo: Lối sống năng động của ngày hôm nay (1993)
  • Chân dung của quá khứ: 01010101 (1996)
  • Primordial Undermind: Vũ trụ tôi có (1999)
  • Cơn thịnh nộ chống lại máy: Rage chống lại máy (1992)
  • Lý thuyết sao Đỏ: Cuộc sống trong một bong bóng có thể đẹp (1999)
  • Richard Bone: Eternal Now (1996)
  • Chạy trên: Không có cách nào (1997)
  • Khan hiếm: Deadsexy (1995)
  • Scorn: Colossus (1994)
  • Screeching Weasel: My Brain Hurts (1991)
  • SHARK QUEST: Battle of the Loons (1998)
  • Thief Shinjuku: Du lịch đẫm máu (1992)
  • Sigur Ros: Agaetis Byrjun (1999)
  • Vệ tinh sáu ngón tay: Phơi nhiễm nghiêm trọng (1995)
  • Sáu cơ quan tiếp nhận: Sáu cơ quan tiếp nhận (1998)
  • Mười sáu mã lực: Sackcloth & Ashes (1996)
  • Skrew: Dusted (1994)
  • Skullflower: Argon (1995)
  • Skylab: #1 (1995)
  • Ngủ: Jerusalem/ Dopesmoker (1998)
  • Slovenly: Đường cao tốc đến Hanno's (1992)
  • Smashing Pumpkins: Xiêm Dream (1993)
  • SMOG: Tình yêu hoang dã (1995)
  • Soma: Trái đất rỗng (1994)
  • Linh hồn ho: El Oso (1998)
  • Linh hồn quay cuồng ở đâu đó: Cuối cùng mọi người sẽ rời khỏi bạn (1995)
  • Soundgarden: Superunknown (1994)
  • Kim không gian: Voyager (1996)
  • Spaceheads: Spaceheads (1995)
  • Tâm linh hóa: Giai đoạn thuần túy (1995)
  • Spongehead: Curb Your Dogma (1993)
  • Squarepusher: Daddy bình thường (1997)
  • STEREOLAB: Mars Audiac Quintet (1994)
  • Steroid Maximus: Quilombo (1991)
  • Steve Roach: Úc - Sound of the Earth (1991)
  • Steve Roach: Dream Circle (1994)
  • Steve Roach: Forgen Gods (1993)
  • Steve Roach: Strata (1990)
  • Steve Roach: Well of Souls (1995)
  • Storm & Stress: Storm & Stress (1997)
  • Không gian dưới nhện: cải tạo vô tận (1998)
  • Lưu huỳnh: Delirium Tremens (1998)
  • Supersilent: 1-3 (1998)
  • Thiên nga: Ánh sáng trắng từ miệng của Infinity (1991)
  • Tarwater: 11/6 12/10 (1996)
  • Thiết bị đầu cuối: Touch (1992)
  • Người Tê -sa -lô -ni -ca: Soulcraft (1993)
  • Thomas Jefferson Slave Apartments: Straight To Video (1997)
  • Tindersticks: Tindersticks (1993)
  • Ánh sáng nhỏ: Milky Juicy (1994)
  • Hôm nay là ngày: Supernova (1993)
  • Hôm nay là ngày: Hôm nay là ngày (1996)
  • Tori Amos: Trận động đất nhỏ (1991)
  • Tori Amos: dưới màu hồng (1994)
  • Rùa: Rùa (1994)
  • Bộ lạc thần kinh: Di cư tĩnh (1998)
  • Nước Trumans: SLIMP SMASH XXXOXOX OX VÀ ASS (1993)
  • Hoa Kỳ Maple: Tóc dài trong ba giai đoạn (1995)
  • Những người yêu thích dưới lòng đất: Leave Me Blind (1993)
  • Thế giới ngầm: Dubnobasswithmyheadman (1994)
  • Unsane: Tổng số phá hủy (1994)
  • Thuốc gặm nhấm ma cà rồng: Gravity's Rim (1996)
  • Vidna Obmana: Liên kết tâm linh (1994)
  • Vocokesh: Nụ cười và điểm tại Núi (1995)
  • Tiếng nói của mắt: Vespers (1994)
  • Volebeats: Solitude (1999)
  • Ween: God Weed Satan - The Oneness (1990)
  • Will: Pearl of Great Price (1991)
  • Âm mưu của Willard Grant: Mojave (1999)
  • William Basinski: Shortwave Music (1998)
  • Windsor for the Derby: Calm Hades nổi (1996)
  • Phù thủy Hazel: Landlocked (1995)
  • Yo la Tengo: Tôi có thể nghe thấy trái tim đập như một (1997)
  • Yume Bitsu: Âm nhạc bề mặt khổng lồ rơi xuống trái đất như những viên ngọc từ bầu trời (1998)
  • 7/10

  • 10.000 người đàn ông: Thời gian của chúng ta ở Eden (1992)
  • 4 Anh hùng: Vũ trụ song song (1994)
  • 4 Anh hùng: Hai trang (1998)
  • Phong cách 5ive: 5ive Style (1995)
  • Giải pháp 7%: Tất cả về vệ tinh và tàu vũ trụ (1996)
  • 808 Bang: Ex: El (1991)
  • Một số ít bụi: The Philosophick Mercury (1994)
  • A Produce: Reflect Like a Gương (1992)
  • Một sản phẩm: Vùng đất của một nghìn trances (1994)
  • Một bộ lạc được gọi là Quest: Lý thuyết cấp thấp (1991)
  • Acetone: Cindy (1993)
  • Đền Axit Mothers & The Melting Paraiso U.F.O .: Pataphysical Freak Out Mu (1999)
  • Chiều nhạy: Lãnh thổ = Vũ trụ (1996)
  • Thêm N vào X: Avant Hard (1999)
  • Adrian Crowley: Một loại kỳ lạ (1999)
  • Trên không M: Không trên không M (1997)
  • Afghan Whigs: Gentlemen (1993)
  • Air: Moon Safari (1998)
  • Alboth !: Ali (1996)
  • Alboth !: Liebefeld (1992)
  • Đế chế Alec: Les Etoiles des Filles Mortes (1996)
  • Đế chế Alec: Kẻ hủy diệt (1996)
  • Alejandro ESCEDO: Gravity (1992)
  • Alice in Chains: Dirt (1992)
  • Alio Die: Lớp lông lơ lửng (1995)
  • Alio Die: Sit Tibi Terra Levis (1991)
  • ALOG: Red Shift Swing (1999)
  • Những người yêu thích tham vọng: Lust (1991)
  • Những người yêu thích tham vọng: Khá xấu xí (1990)
  • Bộ Analog của Mỹ: Từ phòng khách của chúng tôi đến bạn (1997)
  • Amon Tobin: Cuộc phiêu lưu trong bọt (1996)
  • AMP: Sirenes (1996)
  • AMP: Stenorette (1998)
  • Amy Denio: Tongues (1993)
  • Anathema: Serenades (1993)
  • Andrea Parker: Kiss My ARP (1999)
  • Andrew phấn: Phía đông của Mặt trời (1997)
  • Thiên thần trong xi -rô nặng: III (1995)
  • Angkor Wat: Corpus Christi (1990)
  • Ani Difranco: Dilate (1996)
  • Ani Difranco: Out of Range (1994)
  • Ani Difranco: Đến răng (1999)
  • Ant-Bee: Lunar Muzik (1997)
  • Aphex Twin: Tôi quan tâm vì bạn làm (1995)
  • Táo trong Stereo: Tone Soul Evolution (1997)
  • Aqua: Thủy cung (1997)
  • Ả Rập trên radar: Ngày khó khăn tại lỗ (1999)
  • Arcana: Thời đại đen tối của lý do (1996)
  • Archers of Loaf: Icky Betle (1993)
  • Archers of Loaf: Vee Vee (1995)
  • Arcwelder: Pull (1993)
  • Phát triển bị bắt giữ: 3 năm 5 tháng và 2 ngày trong cuộc sống (1992)
  • Vườn Arson: Under Towers (1990)
  • Ass Ponys: Mr Superlove (1990)
  • Người vô thần: Sự hiện diện không thể nghi ngờ (1991)
  • Atman: Rừng cá nhân (1993)
  • Atman: Truyền thống (1999)
  • Atomic 61: ù tai ở Extremis (1993)
  • Bitchwax nguyên tử: Bitchwax nguyên tử (1999)
  • Autechre: Amber (1995)
  • Autechre: Tri Repetae (1996)
  • Automaton: Dub Terror Extress (1994)
  • Autopsia: Kristallmacht (1993)
  • Axiom Ambient: Lost in the dịch (1994)
  • Ayreon: Thí nghiệm cuối cùng (1995)
  • Mặt phẳng Azusa: Sự bất thường từ tính Tycho và ý thức đầy đủ của Hidden Harmony (1997)
  • B.A.L.L .: Hardball (1990)
  • Babes ở Toyland: Máy đánh đòn (1990)
  • Bablicon: Ở một thành phố khác (1999)
  • Tôn giáo xấu: Chống lại hạt (1990)
  • Không gian Bailter: Vortura (1994)
  • Banco de Gaia: Tàu cuối cùng đến Lhasa (1995)
  • Band of Susans: The Word and the Meat (1991)
  • Band of Susans: Veil (1993)
  • Bardo Pond: Amanita (1996)
  • Bardo Pond: LAPED (1997)
  • Barkmarket: mánh lới quảng cáo (1993)
  • BasSholes: Khi mặt trăng xanh của tôi chuyển sang màu đỏ một lần nữa (1998)
  • Bathory: Hammerheart (1990)
  • Bazooka: hoàn hảo vuông (1993)
  • Beck: Gold Mellow (1994)
  • Bedhead: Cuộc sống vui vẻ là gì (1994)
  • Bedhead: Bị chặt đầu (1996)
  • Behemoth: Satanica (1999)
  • Beherit: Draw Down the Moon (1993)
  • Bel Canto: Magic Box (1996)
  • Belle và Sebastian: Tigermilk (1996)
  • Bụng: Star (1993)
  • Ben Harper: Chào mừng bạn đến với thế giới tàn nhẫn (1994)
  • Benjamin Lew: Le Parfum du Raki (1993)
  • Bernard Parmegiani: De Natura Sonorum (1990)
  • Bernard Parmegiani: Violostries (1992)
  • Bernd Kistenmacher: Outlines (1991)
  • Beth Orton: Đặt chỗ trung tâm (1999)
  • Tốt hơn Ezra: Deluxe (1995)
  • Bettie phục vụ: Palomine (1992)
  • Beyond Dawn: Revelry (1998)
  • Dynamite âm thanh lớn: F-Punk (1995)
  • Big Swifty: Akroasis (1997)
  • Bjork: ra mắt (1993)
  • Bjork: Homogen (1997)
  • Black Crowes: Shake Your Money Maker (1990)
  • BLACK GRAPE: Thật tuyệt khi bạn thẳng (1995)
  • Susans Blackkey: All Souls Alive (1994)
  • Blackgirls: Happy (1991)
  • Blacktop: Tôi có một cảm giác Baaad (1995)
  • Blake Babies: Sunburn (1990)
  • Thần ngốc mù: Cyclotron (1992)
  • Tóc vàng tóc vàng: Trong một biểu hiện của không thể diễn tả được (1998)
  • Bloodloss: Live My Way (1995)
  • Du khách blues: Blues Traveller (1990)
  • Bob Drake: Medallion Animal Thảm (1999)
  • Bob Mold: Bob Mold (1996)
  • Bob Ostertag: Sớm hay muộn (1991)
  • Bobby Conn: Bobby Conn (1997)
  • Những người yêu thích cơ thể: Số một trong ba (1998)
  • Bohren & Der Club of Gore: Midnight Radio (1995)
  • Bongwater: The Busing-Out (1992)
  • Boo Radley: Những bước khổng lồ (1993)
  • Boris: Tuyệt đối (1996)
  • Boss Hog: Cold Hands (1990)
  • Bowery Electric: Beat (1996)
  • Hòa nhạc Boxhead: Hà Lan (1997)
  • Brainiac: rít lên trong couture tĩnh (1996)
  • Người gây giống: Pod (1990)
  • Brian Jonestown Massacre: Cảm ơn Chúa vì bệnh tâm thần (1996)
  • Brise-Glace: Khi ở Vanitas (1994)
  • Anh J.T .: Âm nhạc cho người đứng đầu khác (1996)
  • Anh J.T .: Vibrolux (1994)
  • Sự thật tàn bạo: Điều kiện khắc nghiệt đòi hỏi phản ứng cực đoan (1992)
  • Buckethead: Ngày của robot (1996)
  • Con gái Buffalo: New Rock (1998)
  • BUG: Khai thác cuộc trò chuyện (1997)
  • Bugskull: Bông tuyết bị phân tâm (1997)
  • Bugskull: Snakland (1996)
  • Được xây dựng để tràn: Giữ nó như một bí mật (1998)
  • Được xây dựng để tràn: WAVERS thay thế cuối cùng (1993)
  • Burzum: Hvis Lyset Tar Oss (1994)
  • Burzum: Filosofem (1996)
  • Cakekitchen: World of Sand (1992)
  • Hồng y: Hồng y (1995)
  • Carl Craig: Landcruising (1995)
  • Caspar Brötzmann: Der Abend Der Schwarzen Folklore (1992)
  • Cat Power: Moon Pix (1998)
  • Nhà thờ: Rừng cân bằng (1991)
  • Catherine: Xin lỗi (1994)
  • Resin Caustic: Body Love Body Hate (1993)
  • Caveman Shoestore: Master Xi lanh (1992)
  • CCCP: Epica etica etnica pathos (1990)
  • Cerberus Shoal: Yếu tố cấu trúc/ vĩnh cửu (1997)
  • Cevin Key: Âm nhạc cho mèo (1998)
  • Chainaw Kittens: Tôn giáo bạo lực (1990)
  • Charalambides: Giường của chúng tôi là màu xanh lá cây (1992)
  • CHARLATANS: Một số thân thiện (1990)
  • Hóa học anh em: Dig Hố của riêng bạn (1997)
  • Hóa học anh em: Thoát hành Planet Dust (1995)
  • Cherub: Heroin Man (1994)
  • Trẻ em của Apocalypse: Ta 'Wil (1997)
  • Ớn lạnh: Chuông ngầm (1990)
  • Chris Connelly: Shipwreck (1994)
  • Chris Franke: Babylon 5 (1995)
  • Cranks chrome: cranks Chrome (1994)
  • Chumbawamba: Shhh (1992)
  • Chumbawamba: Tubthumper (1997)
  • Cibo Matto: Viva La Woman (1996)
  • Dàn nhạc điện ảnh: Chuyển động (1999)
  • Circus lupus: Super Genius (1992)
  • Tiện ích của công dân: Không còn thuốc (1997)
  • Búa móng vuốt: Hammer Claw (1990)
  • HOÀN TOÀN: Đưa cho họ dây thừng (1997)
  • Codein: White Birch (1994)
  • Colossamite: Tất cả tiếng cười của Lingo (1997)
  • Hãy đến: Đừng hỏi đừng nói (1994)
  • Công ty Flow: Little Johnny từ bệnh viện (1999)
  • Hợp nhất: Huyền thoại về Rock (1990)
  • Cornelius: Fantasma (1997)
  • Cornershop: Người phụ nữ phải có nó (1995)
  • Bị hỏng: Paso kém hơn (1997)
  • Bò: Cicky Stunts (1992)
  • Bò: Hiệu quả và hợm hĩnh (1990)
  • COWS: Sexy Pee Story (1993)
  • Buột: Bi kịch của Orphan (1994)
  • Cracker: mũ dầu hỏa (1993)
  • Cranberries: Không cần phải tranh luận (1994)
  • Thờ phượng sự cố: TripLemania II (1995)
  • Crawlspace: Sphereality (1992)
  • Crawlspace: Người đẹp chết tiệt tinh tế (1995)
  • Lớp vỏ: tình yêu khó chịu (1994)
  • Chuyển động tinh thể: Độ rộng này đến (1990)
  • Cuba: Cyberia (1994)
  • Cul de Sac: Crashes to Light (1999)
  • Cul de Sac: Ecim (1992)
  • Đường cong: Doppelganger (1992)
  • Cynic: Focus (1993)
  • Cypress Hill: Cypress Hill (1991)
  • Cyrille Verdeaux: Kundalini Opera (1999)
  • Dalek: Negro Necro Nekros (1998)
  • Damon & Naomi: Hits buồn hơn (1992)
  • Dance Hall Crashers: Lockjaw (1995)
  • Dandy Warhols: Dandys Rule OK (1995)
  • Daniel Johnston: Phó nghệ thuật (1992)
  • Danielson Famile: Kể một trò đùa khác tại khối Ol 'Choppin' (1997)
  • Danielson Famile: Tri-Danielson !!!(1999)
  • Daryll-Ann: Weeps (1996)
  • Das ICH: Staub (1994)
  • Datach'i: 10110101 (1999)
  • Datacide: Flowerhead (1994)
  • Dave Fischoff: Winston Park (1998)
  • David Baerwald: Câu chuyện về giờ đi ngủ (1990)
  • David Baerwald: Triage (1992)
  • David Darling: Tôn giáo tám chuỗi (1993)
  • David Darling: Dark Wood (1995)
  • David Parsons: Yatra (1990)
  • David Shea: Hsi-yu Chi (1996)
  • David Shea: Satyricon (1997)
  • David Toop: Nghi lễ màn ảnh (1995)
  • David Toop: Bảo tàng trái cây (1999)
  • Killmen rực rỡ: Dig Out the Switch (1992)
  • Dead C: Hoạt động của Sonne (1994)
  • Dead C: Trapdoor Fucking Lối ra (1990)
  • Dead C: Tusk (1998)
  • Tiếng nói chết trên không khí: Máy từ mới (1995)
  • Dean Roberts: Tất cả các trung gian bị nứt (1999)
  • Cái chết ở Vegas: Dead Elvis (1998)
  • Cái chết: Con người (1991)
  • Rừng sâu: Rừng sâu (1992)
  • Deerhoof: Người đàn ông The King the Girl (1997)
  • De Missing: De Kills (1990)
  • Delerium: Spheres (1994)
  • Delerium: Tháp Stone (1990)
  • Delta 72: Linh hồn của một cỗ máy mới (1997)
  • Bộ ba Denison-Kimball: Soul Machine (1995)
  • Digital Underground: Gói tình dục (1990)
  • Kế hoạch thoát hiểm Dillinger: Tính toán vô cực (1999)
  • Khủng long JR: Bạn đã ở đâu (1993)
  • Dirty Three: Sad and Dangerous (1994)
  • Disco Inferno: Di Go Pop (1994)
  • Kế hoạch mất trí: Khẩn cấp và I (1999)
  • Anh hùng Hiphoprisy dùng một lần: Đạo đức giả là sự xa xỉ nhất (1992)
  • Bói toán: Akasha (1995)
  • Phong cách thần thánh: Bức tường xoắn ốc có chứa mùa thu ánh sáng (1992)
  • DJ?Acucrack: Đột biến âm thanh (1998)
  • DJ Faust: Người đàn ông hay huyền thoại (1998)
  • DJ Q-Bert: Wave Twisters (1998)
  • DJ Spooky: Riddim Warfare (1998)
  • DJ Spooky: Bài hát của A Dead Dreamer (1996)
  • DJ Spooky: Viral Sonata (1998)
  • Djam Karet: Đốt cháy thành phố cứng (1991)
  • Djam Karet: Đình chỉ & Dịch chuyển (1991)
  • Djam Karet: The Devouring (1997)
  • Dogbowl: Flan (1992)
  • Doldrums: Bàn Trickery (1999)
  • Doldrums: Cuộc sống bí mật của máy móc (1995)
  • DQE: Nhưng tôi tôi đã ngã xuống (1994)
  • Tiến sĩ Dre: The mãn tính (1992)
  • Tiến sĩ Octagon: Tiến sĩ Octagon (1995)
  • Nhà hát mơ ước: Awake (1994)
  • Dredg: Leitmotif (1999)
  • Lái xe như Jehu: Lái xe như Jehu (1991)
  • Bể say rượu: Bể say rượu (1991)
  • Duncan Sheik: Duncan Sheik (1996)
  • Duotron: Chúng tôi hiện đại chúng tôi bây giờ (1995)
  • Người lùn: máu ruột & âm hộ (1990)
  • Người lùn: Cảm ơn Heaven for Little Girls (1991)
  • Dwight Yoakam: Nếu có một cách (1990)
  • Nhóm Dylan: Đó là tất cả về (1997)
  • Nhóm Dylan: Nhiều cuộc phiêu lưu hơn khi nằm (1999)
  • Trái đất: Giai đoạn 3 (1995)
  • Ăn tĩnh: Implant (1995)
  • Ăn tĩnh: Khoa học các vị thần (1997)
  • Echolyn: Bloom Overting The Bloom (1992)
  • ED Hall: Motherscratcher (1993)
  • Hội trường Ed: LA-LA-Land (1995)
  • Eden: Lửa và Mưa (1995)
  • Edge of Sanity: Crimson (1996)
  • Edith Frost: Gọi theo thời gian (1997)
  • Edsel: Kỹ thuật thôi miên tốc độ (1995)
  • Trứng: Exploder (1993)
  • Eliane Radigue: Kyema/ Trạng thái trung gian (1990)
  • Ngày thứ mười một ngày: Thứ tám (1998)
  • Elliott Smith: Nến La Mã (1994)
  • Eminem: The Slim Shady LP (1999)
  • Hoàng đế: Trong nhật thực ban đêm (1994)
  • Enigma: McMxc A.D. (1990)
  • Nô lệ: Vikingligr Veldi (1994)
  • Enya: Người chăn cừu (1991)
  • Enya: Ký ức về cây (1995)
  • Chuyến đi của Eric: Tình yêu Tara (1993)
  • Erykah Badu: Baduizm (1997)
  • Escapade: Citrus Cloud Cover (1998)
  • Biến động: Sự tuyệt vọng nhận thức luận (1994)
  • Everclear: Rất nhiều cho Afterglow (1997)
  • Bằng chứng: Heart's Grave (1994)
  • Ví dụ: Instant (1995)
  • Ví dụ: Máy phát điện khởi đầu (1998)
  • Nghiên cứu âm thanh thử nghiệm: Mesmerized (1994)
  • Nghiên cứu âm thanh thử nghiệm: Âm nhạc thiên niên kỷ (1998)
  • Eyehargetod: Dopesick (1996)
  • Eyehargetod: Nhân danh đau khổ (1990)
  • Faith Healers: Lido (1992)
  • Niềm tin không còn nữa: Thiên thần bụi (1992)
  • Faithless: Sự tôn kính (1996)
  • Máy nhựa tuyệt vời: Máy nhựa tuyệt vời (1998)
  • Fastbacks: Động cơ rất mạnh (1990)
  • Fastbacks: Trả lời Phone Dummy (1994)
  • Fatboy Slim: Sống tốt hơn thông qua Hóa học (1996)
  • Fatboy Slim: Bạn đã đi một con đường dài (1998)
  • Lỗi: Closer Colder (1999)
  • Fear Factory: Soul of a New Machine (1992)
  • Saipreforms: Treedrums (1996)
  • Fiona Apple: Tidal (1996)
  • Firewater: Ra khỏi thập giá (1997)
  • Đôi môi rực lửa: Trong một xe cứu thương theo đạo linh mục (1990)
  • Lôi rực: Trượt đến chết trong tương lai (1992)
  • Thịt & Xương: Người phụ nữ bộ xương (1993)
  • Ruồi bên trong mặt trời: Ruồi bên trong Mặt trời (1996)
  • Bột: Luv 713 (1990)
  • Fly Pan Am: Fly Pan Am (1999)
  • Flying Luttenbachers: Giải cấu trúc mang tính xây dựng (1994)
  • Tấn công đĩa bay: Tấn công đĩa bay (1993)
  • Tấn công đĩa bay: Hơn nữa (1995)
  • Forever Einstein: Cơ hội băng qua cây cầu (1992)
  • Hiện tượng của ban nhạc Forgas: Roue Libre (1997)
  • Frank Black: Frank Black (1993)
  • Luân xa Freaky: Động lực thấp (1995)
  • Freedy Johnston: Bạn có thể bay (1992)
  • Freedy Johnston: Thế giới hoàn hảo này (1994)
  • Những người bạn của Dean Martinez: Bóng tối của nụ cười của bạn (1995)
  • Frodus: F-Letter (1996)
  • Champs chết tiệt: III (1997)
  • Fugazi: On The Killtaker (1993)
  • Fugees: The Score (1996)
  • Hơn nữa: Đôi khi Chimes (1994)
  • Fushitsusha: Fushitsusha (1991)
  • Âm thanh tương lai của London: Lifeforms (1994)
  • Galaxie 500: Đây là âm nhạc của chúng tôi (1990)
  • Gallon say rượu: Từ trung tâm thị trấn (1993)
  • Gang Starr: Bước vào đấu trường (1990)
  • Rác rác: Rác (1995)
  • Người làm vườn: Thời gian Dawning mới (1999)
  • Gas: Zauberberg (1997)
  • Gas Huffer: Janitors of Tomorrow (1991)
  • Gas Huffer: Công nghệ và dịch vụ toàn vẹn (1992)
  • Gastr del Sol: Camoufleur (1998)
  • Gastr Del Sol: Nâng cấp và Kiến trúc (1996)
  • Cổng: Đầu hoa oải hương (1998)
  • Gerald Collier: Tôi đã phải cười như địa ngục (1996)
  • Geraldine Fibbers: Mất đi đâu đó giữa Trái đất và nhà tôi (1995)
  • Ghost: Ghost (1990)
  • Cát khổng lồ: Backyard Barbecue Broadcast (1995)
  • Cát khổng lồ: Swerve (1990)
  • Gits: Tiếng Pháp bắt nạt (1992)
  • Giao tiếp toàn cầu: 76:14 (1994)
  • Dê: Thủ thuật của bóng râm (1992)
  • Thiên Chúa: Giải phẫu nghiện (1994)
  • God và Texas: Lịch sử Tập một (1992)
  • God và Texas: Yếu tố hình sự (1993)
  • Chúa là đồng nghiệp của tôi: Tôi không phải là cơ thể này (1992)
  • Chúa sống dưới nước: Cuộc sống trong cái gọi là thời đại không gian (1998)
  • Godheadsilo: Siêu xe khoa học (1994)
  • Godspeed You Black Hoàng đế: F# A# Infinity (1998)
  • Golden Palominos: Đây là cảm giác của nó (1993)
  • Goldie: Vượt thời gian (1995)
  • Goo Goo Doll: Get Me Up (1990)
  • Hẻm núi Trio: Dead Gà Fear No Dao (1998)
  • Gorguts: Obscura (1998)
  • Grandaddy: Theo xa lộ phía tây (1997)
  • Grassy Knoll: Grassy Knoll (1995)
  • Ngày xanh: Dookie (1994)
  • Grifters: Mất một chiếc tất (1993)
  • Được hướng dẫn bởi tiếng nói: Bee nghìn (1994)
  • Gumball: Super Tasty (1993)
  • Guns n 'Roses: Sử dụng ảo ảnh của bạn I & II (1991)
  • Guru: Jazzmatazz Tập 1 (1993)
  • Gusgus: Polydistion (1995)
  • Hammerhead: Kẻ giết người thanh tao (1993)
  • Gia đình đẹp trai: In The Air (1999)
  • Harvey Sữa: Tình yêu của tôi cao hơn (1996)
  • Haujobb: Giải pháp cho một hành tinh nhỏ (1996)
  • Tập đoàn âm nhạc trên trời: Trong A Garden of Eden (1993)
  • Thiên đường: Le Jardin de Heavenly (1992)
  • Thiên đường: Từ chối và mùa thu (1994)
  • Heliogabale: Yolk (1995)
  • Helios Creed: Cho con bú màu tím (1991)
  • Helium: Dirt of Luck (1995)
  • Hellacopters: Supershitty to the Max (1996)
  • Mũ bảo hiểm: Dây đeo nó trên (1990)
  • Henry Rollins: Trọng lượng (1993)
  • Hetch Hetchy: Swollen (1990)
  • Llamas cao: Hawaii (1996)
  • Tăng cao: Live (1994)
  • Anh ấy: đôi mắt tuyên thệ (1999)
  • Tên anh ấy còn sống: Livonia (1990)
  • Tên anh ấy còn sống: Stars on E.S.P.(1996)
  • Lỗ: đẹp ở bên trong (1991)
  • Trang chủ: Netherregions (1998)
  • Hovercraft: Akathisia (1997)
  • Hovercraft: Thí nghiệm dưới đây (1998)
  • Howie B: Snatch (1999)
  • Howie B: Tắt bóng tối (1997)
  • HRVATSKI: Oiseaux 1996-1998 (1999)
  • Dự án Hulu: Vàng khối (1999)
  • Icarus: Fijaka (1998)
  • Ice-T: Gangster gốc (1991)
  • Băng: dưới da (1993)
  • Ice Cube: Amerikkka Wanted (1990)AmeriKKKa's Most Wanted (1990)
  • Iceburn: Metitavolutions (1996)
  • Idaho: Năm này qua năm khác (1993)
  • Idaho: Way Out (1994)
  • Nếu Bwana: Clara Nostra (1999)
  • Trong vườn ươm: L'Sprit (1990)
  • Inade: Aldebaran (1996)
  • Incantantion: trở về Golgotha (1992)
  • Dàn nhạc bên trong: Được lập trình (1999)
  • Intermix: Intermix (1992)
  • Lực lượng không thể cưỡng lại: Global Chillage (1994)
  • Điều đó: The Ode (1992)
  • Jack Drag: Unisex Headwave (1997)
  • Jackie-O Motherfucker: Hình 5 (1999)
  • Chuột của Jacob: Không có bãi đậu xe của cửa hàng cá (1992)
  • Jah Wobble: Không phán xét (1990)
  • Hàm: cho người yêu đặc biệt của riêng bạn (1994)
  • Jay Scott Berry: Symphony of Light (1990)
  • Jay-Z: Nghi ngờ hợp lý (1996)
  • Jayhawks: Tòa thị chính Hollywood (1992)
  • Jeff Buckley: Grace (1994)
  • Jello Biafra: Rạp xiếc khối u (1991)
  • Sứa: Sữa đổ (1993)
  • Jessamine: Cánh tay dài của sự trùng hợp (1996)
  • Jessica Bailiff: Ngay cả trong Im lặng (1998)
  • Lizard Jesus: Down (1994)
  • Jim O'Rourke: Thời gian xấu (1997)
  • Jim O'Rourke: Disengage (1992)
  • Jim O'Rourke: Ngày hạnh phúc (1997)
  • Jim Steinman: Tanz der Vampire (1998)
  • Joan Labarbara: Tranh âm thanh (1990)
  • Joan of Arc: Cách hoạt động của bộ nhớ (1998)
  • Joe Henry: Shuffletown (1990)
  • Joe Henry: Trampoline (1996)
  • Joe Jackson: Thiên đường và địa ngục (1997)
  • John Cale & Bob Neuwirth: Ngày cuối cùng trên Trái đất (1995)
  • John Fahey: Womblife (1997)
  • John Hiatt: Stolen Moments (1990)
  • John Hiatt: Walk on (1995)
  • Jonn Serrie: Ixlandia (1995)
  • Jon Spencer Blues bùng nổ: Chiều rộng thêm (1993)
  • Joni Mitchell: Night Ride Home (1991)
  • Juan Atkins: Không gian sâu (1995)
  • Julian đối thủ: Peggy Su tự sát (1991)
  • Juliana Hatfield: trở thành những gì bạn là (1993)
  • Juliana Hatfield: Chỉ mọi thứ (1995)
  • Tháng 6 năm 44: Động cơ xuống nước (1995)
  • Junior Brown: 12 Shades of Brown (1990)
  • Juno: Đây là cách nó đi và đi và đi (1999)
  • Kammerflimmer Kollektief: Maander (1999)
  • Karp: Mustaches Wild (1994)
  • Kate St John: Đêm không thể diễn tả (1995)
  • Keiji Haiino: Tôi đã nói đây là con trai của chủ nghĩa hư vô (1995)
  • Giết trò đùa: Tỷ lệ cực đoan, bụi bẩn và nhiều cảm xúc bị kìm nén khác nhau (1990)
  • Lò: Holo (1998)
  • King Black Acid và Dàn nhạc Ngôi sao tử cung: Ngôi sao tử cung (1995)
  • King Snake Roost: Ground Into the Dirt (1990)
  • Kit Watkins: Circle (1993)
  • Klaus Schonning: Symphodysse` III (1991)
  • Klaus Schulze: Hiệu suất của Dresden (1990)
  • KLF: Chill Out (1990)
  • KMFDM: Angst (1993)
  • KMFDM: ngây thơ (1990)
  • KMFDM: Nihil (1995)
  • Kousokuya: Kousokuya (1991)
  • Kreidler: Cuối tuần (1996)
  • Kristin Hersh: Hips and Makers (1994)
  • Kristin Hersh: Strange Angels (1998)
  • Kyuss: Chào mừng bạn đến Sky Valley (1994)
  • Labradford: Tài liệu tham khảo ổn định (1995)
  • Transitor Ladybug: Beverley Atonale (1997)
  • Dải Leether: Khoa học cho công dân Satan (1993)
  • LAIKA: Táo bạc của mặt trăng (1994)
  • Lamb: Lamb (1996)
  • Lambchop: Làm thế nào tôi bỏ hút thuốc (1996)
  • Vùng đất của các vòng lặp: Gói niềm vui (1996)
  • Larry Kucharz: Tầm nhìn Metachoral (1997)
  • Laub: Unter Anderen Bedingungen Als Liebe (1999)
  • Linh linh cười: Thời gian khó khăn (1995)
  • Lee Harvey Oswald Band: A Taste of Prison (1994)
  • Những chấm màu hồng huyền thoại: Malachai (1993)
  • Lemonheads: Thật xấu hổ về Ray (1992)
  • Levites: Coterie (1991)
  • Lida Husik: Joyride (1995)
  • Life Garden: Bị bắt giữa tấm thảm của sự im lặng và sắc đẹp (1991)
  • Đèn trong một thành phố béo: Cột âm thanh (1993)
  • Lilys: với sự hiện diện của không có gì (1992)
  • Limp Bizkit: Scorment Other (1999)
  • Bộ tứ Linus Pauling: Giết bạn bằng Rock (1998)
  • Live Con người: Con người sống có DJ Quest (1997)
  • Guru Loop: Amrita (1995)
  • Lords of Acid: Lust (1991)
  • Loreena McKennitt: Sách bí mật (1997)
  • Loren Mazzacane: Come Night (1991)
  • Loren Mazzacane: Evangeline (1998)
  • Los lobos: Khu phố (1990)
  • Lotion: Không ai tuyệt (1996)
  • Tình yêu và tên lửa: Chuyến đi nóng lên thiên đường (1994)
  • Đường thấp: Túi ma quỷ (1994)
  • Thấp: Bức màn đánh vào diễn viên (1996)
  • Thấp: Tên bí mật (1999)
  • Vô chữ: Giết đèn (1997)
  • Dê bôi trơn: Psychedelicatessen (1990)
  • Dê được bôi trơn: Lực lượng bạn không hiểu (1995)
  • Luke Slater: Freek Funk (1997)
  • Lullaby cho tầng lớp lao động: Tôi thậm chí chưa bao giờ yêu cầu ánh sáng (1997)
  • Luna: Bewitched (1994)
  • Cá phổi: Pass and Stow (1994)
  • Cá phổi: Không thể chia rẽ (1997)
  • Lustmord: Heresy (1990)
  • Lycia: Cold (1996)
  • Lycia: Ionia (1991)
  • Macha: Macha (1998)
  • Madder Rose: Mang nó xuống (1993)
  • Madder Rose: Xin chào tháng 6 Fool (1999)
  • Maeror Tri: Myein (1995)
  • Giờ ma thuật: ly khai '96 (1996)
  • Giờ ma thuật: Họ sẽ bật bạn (1995)
  • Magnapop: Magnapop (1992)
  • Từ trường: 69 bài hát tình yêu (1999)
  • Từ trường: bị mất (1995)
  • Từ trường: The Wayward Bus (1992)
  • Magnog: Magnog (1996)
  • Chính: Firmament II (1994)
  • Mainliner: Sonic (1997)
  • Trang điểm: Tình yêu điểm đến (1996)
  • Trang điểm: Trong Mass Mind (1998)
  • Các nhà sản xuất: Nhà sản xuất (1996)
  • Người đàn ông hoặc Astroman: Thí nghiệm Zero (1996)
  • Người đàn ông hay Astroman: Đó là người đàn ông hay Astro-Man?(1993)
  • Marilyn Manson: Chân dung của một gia đình người Mỹ (1994)
  • Mark Langan: Phế liệu lúc nửa đêm (1998)
  • Tấn công lớn: Mezzanine (1998)
  • Matmos: Matmos (1997)
  • Mats/Morgan Band: The Music hoặc The Money (1997)
  • Matthew Sweet: Bạn gái (1991)
  • Mazzy Star: Cô ấy treo sáng (1990)
  • MC Trachiotomy: Robot Alien hoặc Ghost (1999)
  • MC900 ft Jesus: Một bước trước con nhện (1994)
  • Bản tuyên ngôn về thịt đánh bại: Âm thanh và tiếng nói thực tế (1998)
  • Medusa Cyclone: Medusa Cyclone (1996)
  • Megadeth: Rust in Peace (1990)
  • Melt-Banana: Scratch hoặc Stitch (1995)
  • Melvins: Bullhead (1991)
  • Mentallo & The Fixer: Nơi các thiên thần sợ hãi (1994)
  • Quy tắc thương xót: Chúa bảo vệ Fools (1993)
  • Mermen: Thực phẩm cho cá khác (1994)
  • Meshuggah: Phá hủy Erase cải thiện (1995)
  • Metallica: Metallica (1991)
  • Diễu hành chuột: Ramda (1999)
  • Michael Jones: Air Sinh (1994)
  • Michelle bị sốc: Người phụ nữ tốt bụng (1994)
  • Mike Gunn: Almaron (1993)
  • Mike Johnson: Năm thứ Hai (1996)
  • Mike Keneally: Sluggo!(1997)
  • Mike Ladd: Chào mừng bạn đến với hậu quả (1999)
  • Mike Watt: Ball-Hog hoặc Tugboat (1994)
  • Cult sữa: Burn hoặc Bury (1994)
  • Niềm đam mê bản thân không suy nghĩ: Các cô gái Frankenstein sẽ có vẻ gợi cảm kỳ lạ (1999)
  • Trừ 5: Old Liquidator (1994)
  • Cô Murgatroid: Methyl Ethyl Key Tones (1993)
  • Missy Elliott: Supa Dupa Fly (1997)
  • Mo Boma: Jijimuge (1992)
  • Mo Boma: Thần thoại về tương lai gần phần ba (1996)
  • Công nhân MOCEAN: Phim nhà từ The Brain Forest (1998)
  • Chuột khiêm tốn: The Lonesome Crowded West (1998)
  • Chuột khiêm tốn: Đây là một ổ đĩa dài (1996)
  • Mogwai: Đội trẻ (1997)
  • Monorchid: Hãy để họ ăn (1997)
  • Monster Magnet: Spine of God (1991)
  • Moonshake: Dirty & Divine (1996)
  • Mortiis: Những bài hát của một con ma bị lãng quên từ lâu (1993)
  • MOS Def: Black ở cả hai bên (1999)
  • Hình ảnh chuyển động: Mọi mối tình lãng mạn cuối cùng (1998)
  • Motorpsycho: Demon Box (1993)
  • Dê núi: Thụy Điển (1995)
  • Dê núi: Máy Zopilote (1994)
  • Chuột trên Mars: nhạc cụ (1998)
  • Movietone: Ngày và đêm (1997)
  • Mr Bungle: Mr Bungle (1991)
  • Kinh nghiệm Mr T: Lemonade sữa (1992)
  • MU-ZIQ: trong hiệu ứng thông (1995)
  • Mudhoney: Mọi cậu bé tốt đều xứng đáng Fudge (1991)
  • Muffs: Blonder và Blonder (1995)
  • Mule: Mule (1993)
  • Xác ướp: Chưa bao giờ bị bắt (1992)
  • Murder City Devils: Chai rỗng trái tim tan vỡ (1998)
  • Musica Transonic: Giới thiệu (1995)
  • Băng âm nhạc: Bản giao hưởng tưởng tượng đầu tiên cho Nomad (1999)
  • Cô dâu sắp chết của tôi: Thiên thần & Dark River (1995)
  • Mychael Danna: Sirens (1991)
  • NAS: Illmatic (1994)
  • Natacha Atlas: Gedida (1999)
  • Natalie Merchant: Tigerlily (1995)
  • Cổ: Vườn treo (1999)
  • Neil Young: Ngủ với Thiên thần (1994)
  • Neil Young: ARC (1991)
  • Neotropic: 15 cấp độ phóng đại (1996)
  • Thần kinh: Linh hồn ở Zero (1992)
  • Những điều xấu mới: Freeheel (1992)
  • New Bomb Turks: At Rope's End (1998)
  • New Wet Kojak: Nasty International (1997)
  • Kojak mới ướt: New Wet Kojak (1995)
  • Nick Cave: Henry's Dream (1992)
  • Nicky Skopel viêm: Ekstocation (1993)
  • Nicolai Dunger: Eventide (1997)
  • Nightstick: Ultimatum (1998)
  • Nine Inch Nails: Fragile (1999)
  • Nirvana: Trong tử cung (1994)
  • Nirvana: Nevermind (1991)
  • Ban nhạc blues không cổ: Thư từ Trái đất (1996)
  • Cánh đồng đô thị không ở: Raum Fuer Notizen (1996)
  • Không có gì sơn màu xanh: Power Trips Down Lovers Lane (1993)
  • Numb: Cái chết trong Kế hoạch trả góp (1993)
  • O.Rang: Đàn bản năng (1994)
  • Cabbages and Kings: Niềm vui cơ bản cơ bản (1990)
  • Của cải bắp và các vị vua: Hunter's Moon (1992)
  • Ohm: O2 (1997)
  • Kiểm soát run Olivia: Pha lá đen (1999)
  • Opeth: Morningrise (1996)
  • Opeth: Orchid (1995)
  • Quả cầu: Cuộc phiêu lưu ngoài Ultraworld (1991)
  • Quỹ đạo: Snivilisation (1994)
  • Ordo Equilibrio: Reaping the Fallen (1995)
  • Tội lỗi gốc: Move (1991)
  • Otomo Yoshihide: Sound Factory (1997)
  • Ottmar Liebert: Nouveau Flamenco (1990)
  • Outkast: Aquemini (1998)
  • Oval: Systemisch (1994)
  • Oxbow: Hãy để tôi làm phụ nữ (1995)
  • Các xúc tu Ozric: Jurassic Shift (1993)
  • Thanh thiếu niên đau đớn: Sinh ra trong máu (1990)
  • Cung điện âm nhạc: Ngày trong The Wake (1994)
  • Thánh nhạt: Trong Ruy băng (1992)
  • Pan Sonic: A (1999)
  • Thuốc chữa bách bệnh: Bóng tối cấu hình thấp (1997)
  • Pantera: Cowboys From Hell (1990)
  • Paul Haslinger: Tương lai nguyên thủy (1994)
  • Paul Haslinger: Điểm (1999)
  • Paul Schutze: Apart (1995)
  • Paul Schutze: The Rapture of Metal (1993)
  • Paul Schutze: Cuộc phẫu thuật của Touch (1994)
  • Paul Schutze: Chín bài hát từ The Garden of Welcome Lies (1997)
  • Mặt đường: Slanted và Enchanted (1992)
  • Mặt đường: Mưa quanh mưa (1993)
  • Pearl Jam: Ten (1991)
  • Pegboy: Earwig (1994)
  • Pennywise: Pennywise (1991)
  • Peter Blegvad: King Strut (1990)
  • Peter Frohmader: Chu kỳ vĩnh cửu (1994)
  • Peter Kater & Carlos Nakai: Di cư (1992)
  • Peter Kater & Carlos Nakai: Người bản địa (1990)
  • Phish: Hoist (1994)
  • Phish: Rift (1993)
  • Ban nhạc photon: All Young in the Soul (1998)
  • Phylr: Contra la Puerta (1998)
  • Pigeathed: Pigeonhed (1993)
  • Pigface: Fook (1992)
  • PITA: Ra ngoài (1999)
  • PITA: Bảy tấn miễn phí (1996)
  • Pitchblende: Kill Atom Smasher (1993)
  • Pixies: Trompe Le Monde (1991)
  • Pizzicato Five: Girl năm nay (1991)
  • Kẻ sọc: Mbuki Mvuki (1991)
  • Plastikman: Tiêu thụ (1998)
  • Plastikman: Musik (1994)
  • Polara: Polara (1995)
  • Polly Jean Harvey: Ret Of Me (1993)
  • Polvo: Cor-Crane Secret (1992)
  • Cây nhím: Vào Chủ nhật của Cuộc sống (1992)
  • Cây nhím: Bầu trời di chuyển sang một bên (1994)
  • Posies: Dear 23 (1990)
  • Sở hữu: Off World One (1996)
  • Pram: Những ngôi sao quá lớn Trái đất rất nhỏ (1993)
  • Tiếng hét nguyên thủy: Screamadelica (1991)
  • Primus: Tales From the Punchbowl (1995)
  • Primus: Đi thuyền trên biển pho mát (1991)
  • Primus: Thịt lợn soda (1993)
  • Hoàng tử Paul: Một hoàng tử trong số những tên trộm (1999)
  • Prodigy: Kinh nghiệm (1992)
  • Prolapse: Backsaturday (1995)
  • Psychick Warriors OV Gaia: Biospheres OV và các rãnh thiêng liêng (1992)
  • Kẻ thù công cộng: Sợ hành tinh đen (1990)
  • Theo đuổi hạnh phúc: Con đường đi xuống (1993)
  • Nữ hoàng thời đồ đá: Nữ hoàng thời đồ đá (1998)
  • Queers: Bài hát tình yêu dành cho người chậm phát triển (1993)
  • R.E.M .: Monster (1994)
  • Rachel's: Chữ viết tay (1995)
  • Rachel's: The Sea and the Bells (1996)
  • Radiohead: OK Máy tính (1997)
  • Rafael Toral: Wave Field (1995)
  • Railroad Jerk: Railroad Jerk (1990)
  • Rainer Maria: Tìm kiếm đã bị mòn (1997)
  • Raison D'Etre: Bản cáo bạch I (1993)
  • Raison d'Etre: Trong độ sâu của sự im lặng và phũ khí (1995)
  • Rake: Đại lý tình báo (1996)
  • Rancid: Let's Go (1994)
  • Randy Greif: Verdi's Requiem (1997)
  • Randy Newman: Faust (1995)
  • Raphael: Angels of the Deep (1995)
  • Rapoon: Darker By Light (1996)
  • Rapoon: The Kirghiz Light (1995)
  • Rapoon: Vernal Crossing (1993)
  • Rasputina: Cảm ơn Ether (1996)
  • Dì đỏ: Gà #1 (1995)
  • Họa sĩ Red House: Ocean Beach (1995)
  • Thịt đỏ đỏ: Bunny được trả tiền (1995)
  • Thịt đỏ đỏ: Thịt đỏ đỏ (1992)
  • Snapper đỏ: Hoàng tử Blimey (1996)
  • Lý thuyết sao màu đỏ: Nhưng giấc ngủ đến chậm (1997)
  • Từ chối: Hình dạng của Punk sắp tới (1998)
  • Renegade Soundwave: In Dub (1990)
  • Reverb Sleep: Fish Dream (1995)
  • Rex: C (1996)
  • Richard Bone: Vox Orbita (1995)
  • Richard Buckner: Sự tận tâm và nghi ngờ (1997)
  • Richard Davies: Telegraph (1998)
  • Richard Davies: Chưa bao giờ có một đám đông như thế này (1996)
  • Richard Kirk: Số ma thuật (1995)
  • Rickie Lee Jones: Giao thông từ Paradise (1993)
  • Ride: Nowhere (1990)
  • Rob Swift: The Ablist (1999)
  • Robert Fripp & David Sylvian: Ngày đầu tiên (1993)
  • Robert Rich: Gaudi` (1991)
  • Robert Rich: Seven Veils (1998)
  • Robin Holcomb: Rockabye (1992)
  • Rocket From the Crypt: Paint As a Fragrance (1991)
  • Skinny Rollerskate: Voi Voi (1993)
  • Ron Sexsmith: Ron Sexsmith (1995)
  • Kích thước Roni: Mẫu mới (1997)
  • Rễ: Bạn có muốn thêm (1995)
  • Roy Montgomery: Những cảnh từ Đảo Nam (1995)
  • Roy Montgomery: Temple IV (1996)
  • Roy Montgomery: True (1999)
  • Royal Trux: Royal Trux (1992)
  • Royal Trux: Mèo và Chó (1993)
  • Ruben Garcia: Phòng đầy giá vẽ (1996)
  • Rufus Wainwright: Rufus Wainwright (1998)
  • Tàn tích: Stonehenge (1990)
  • Tàn tích: Hyderomastgroningem (1995)
  • Ryoji Ikeda: +/- (1997)
  • Ryuichi Sakamoto: Người đẹp (1990)
  • Sabalon Glitz: Ufonic (1994)
  • Sabers of Paradise: Sabresonic (1993)
  • Saint Etienne: Foxbase Alpha (1991)
  • Saint Etienne: Thật khó khăn (1993)
  • Salamander: Red Mantra (1999)
  • Mức lương: Người phục vụ (1997)
  • Sandoz: Digital Life Forms (1993)
  • Sarah McLachlan: Solace (1991)
  • Satchel: EDC (1994)
  • Saturnine 60: Wreck at Pillar Point (1995)
  • Satyricon: Thời trung cổ tối (1993)
  • Savatage: Streets (1991)
  • Máy quét: Nhạc cụ Lauwarm (1999)
  • Mô sẹo: TMOTD (1997)
  • Phong cảnh: Acquy (1996)
  • Scissor Girls: Chúng tôi là người không gian với Phantoms (1996)
  • Scott Walker: Tilt (1995)
  • Scott Weiland: 12 Bar Blues (1998)
  • Scrawl: Smallmouth (1990)
  • Cây hét: Bụi (1996)
  • BIỂN VÀ CAKE: BIỂN VÀ CAKE (1994)
  • SEAM: Bạn đang khiến tôi phát điên chứ?(1995)
  • Đường may: Headsparks (1991)
  • Rong biển: yếu (1992)
  • Sebadoh: iii (1991)
  • Secret Chiefs 3: Hiến pháp lớn thứ hai và Bylaws (1999)
  • Seefeel: Quique (1993)
  • Seefeel: Succor (1994)
  • Sepultura: Arise (1992)
  • Bảy năm chó cái: Viva Zapata (1994)
  • Những người đàn ông bóng tối trên một hành tinh bóng tối: Sport Fishin '(1993)
  • Nước nông: High Flyin 'Kid Stuff (1997)
  • Thief Shinjuku: The Witch Hammer (1993)
  • Thuyền tôm: Duende (1992)
  • Rùng mình nghĩ: Nhận con dê của bạn (1992)
  • Silkworm: Firewater (1996)
  • Silkworm: Nhà phát triển (1997)
  • Người Do Thái bạc: Starlite Walker (1994)
  • Silverfish: Fat Axl (1991)
  • Simon Joyner: Bài hát cho năm mới (1997)
  • Simon Joyner: The Lousy Dance (1999)
  • Simon Joyner: Ngày hôm qua ngày mai và ở giữa (1998)
  • Sinister Six: Outta Sight (1993)
  • Gun máy chị em: Kỹ thuật tra tấn (1994)
  • Mười sáu Deluxe: Backfeed Magnetbabe (1995)
  • Key Skeleton: Fantastic Spike xuyên qua Balloon (1996)
  • Sự hoài nghi: Stormcrowfleet (1995)
  • Skrew: Đốt cháy nước chết đuối trong ngọn lửa (1992)
  • SKULLFLOWER: OBSIDIAN RHIK CODEX (1993)
  • Sky Cries Mary: Trở lại trải nghiệm bên trong (1993)
  • Sleater-Kinney: Gọi cho Bác sĩ (1995)
  • Slipknot: Slipknot (1999)
  • SlowDive: Souvlaki (1993)
  • Smashing Pumpkins: Mellon Collie và The Infinite Sadness (1995)
  • SMOG: Red Apple Falls (1997)
  • SMOG: khâu lên bầu trời (1990)
  • Smog: Forgen Foundation (1992)
  • Snoop Doggy Dogg: Doggystyle (1993)
  • Solex: Pick Up (1999)
  • Sonic Youth: Dirty (1992)
  • Sonic Youth: Máy giặt (1995)
  • Linh hồn ho: Bliss không thể cưỡng lại (1996)
  • Người Mỹ có linh hồn: Frozen (1994)
  • Âm thanh: say xỉn trên nhầm lẫn (1999)
  • Văn hóa miền Nam trên Skids: Ditch Diggin '(1994)
  • Văn hóa miền Nam trên Skids: Chỉ dành cho người yêu (1993)
  • Space Kim: Eels Moray Eat the Space Kim (1997)
  • Không gian Streaking: Hatsu-Koi (1993)
  • Tàu vũ trụ: Hummel (1998)
  • Spacemen 3: Dreamweapon (1990)
  • Continuum không thời gian: Bánh quy biển (1994)
  • Sparklehorse: Vivadixiesubmarinetransmissionplot (1995)
  • Loài đang: Yonilicious (1998)
  • Spectre: The Bệnh (1995)
  • Spectre: lần thứ hai (1997)
  • Spectrum: Soul Kiss (1991)
  • Tâm linh hóa: Thưa quý vị và quý ông Chúng ta đang nổi trong không gian (1997)
  • Tâm linh hóa: Giai điệu hướng dẫn của Lazer (1992)
  • Spongehead: Thịt bò hợp pháp (1990)
  • Mùa xuân gót chân: 68 triệu sắc thái (1996)
  • Spring Heel Jack: Treader (1999)
  • St Johnny: Cao như một con diều (1993)
  • ST 37: Glare (1995)
  • Starfuckers: Infrantumi (1997)
  • STARS OF THE NED: Dàn nhạc Ballasted (1997)
  • Trạng thái ân sủng: Jamborebop (1996)
  • Bồn tắm bằng thép: Tulip (1990)
  • Stereolab: Hoàng đế cà chua sốt cà chua (1996)
  • Steroid Maximus: Gondwanaland (1992)
  • Stetsasonic: máu, mồ hôi và không có nước mắt (1991)
  • Đá hoa hồng: sắp tới (1994)
  • Phi công Đền Đá: Tím (1994)
  • Không gian dưới nhện: màng tinh tế (1996)
  • Sublime: 40 oz đến tự do (1992)
  • Da lộn: Da lộn (1993)
  • Sugar: Đồng xanh (1992)
  • Sun City Girls: Torch of the Mystics (1990)
  • Sun City Girls: 330.003 người ăn chéo từ bên ngoài Rig Veda (1996)
  • Ngày Sunny Bất động sản: Nhật ký (1994)
  • Sunny Day Bất động sản: Cảm giác như thế nào khi trở thành một cái gì đó trên (1998)
  • Superchunk: Không Pocky cho Kitty (1991)
  • Supersuckers: Khói địa ngục (1992)
  • Dicks tối cao: Cuộc sống chưa được giải thích (1993)
  • Phẫu thuật: Toàn quốc (1990)
  • Sven Vath: Tai nạn ở Paradise (1993)
  • Chuyến đi ngọt ngào: Halica (1998)
  • SWELL: Chà?(1993)
  • Swervedriver: Mezcal Head (1993)
  • Bánh xoáy: Blonder lưỡi Audio Baton (1993)
  • Hệ thống 7: Hệ thống 7 (1991)
  • Tadpoles: Anh ấy rơi xuống bầu trời (1994)
  • Talk Talk: Cười (1991)
  • Tara Jane O'Neil: Peregrine (1999)
  • Tarentel: Từ xương đến vệ tinh (1999)
  • Động vật Techno: Re-Entry (1995)
  • Truyền hình: Truyền hình (1992)
  • Temple of Bon Matin: Bullet Into Mesmer's Brain (1997)
  • Cheesecake Terminal: Angels in Pigtails (1991)
  • Terry Bozzio: Vẽ vòng tròn (1998)
  • Theo Parrish: Tầng một (1998)
  • Trị liệu ?: Y tá (1992)
  • Họ có thể là Người khổng lồ: Lũ lụt (1990)
  • Tập đoàn Thievery: Âm thanh từ The Thievery Hi-Fi (1996)
  • Sợi dây trắng mỏng: Sack đầy bạc (1990)
  • Suy nghĩ Liên minh Fellers Local 282: Lovelyville (1991)
  • Suy nghĩ Liên minh Fellers Local 282: Người lạ từ vũ trụ (1994)
  • Quỹ mắt thứ ba: Các bạn giết tôi (1998)
  • Thomas Koener: Permafrost (1993)
  • Ba Mafia 6: Mystic Stylez (1995)
  • Phi công ba dặm: Assassin chính của The Sinister (1994)
  • Phi công ba dặm: Na Vucca do Lupu (1992)
  • Ném Muses: Đại học (1995)
  • Bộ ba Tied & Tickled: Bộ ba Tied & Tickled (1998)
  • Câu chuyện Tim: Beguiled (1991)
  • Tim Clement: Waterstation (1990)
  • Bộ ba mũ Tin: Memory là một con voi (1999)
  • Ánh sáng nhỏ: Massage sô cô la nóng (1990)
  • Ánh sáng nhỏ: Dừng mặt trời (1992)
  • Để sống và cạo râu ở LA: Vedder Vedder Bedwetter (1995)
  • Đến Rococo Rot: Veiculo (1997)
  • Con cóc bánh xích ướt: Fear (1991)
  • Tom Verlaine: ấm áp và mát mẻ (1992)
  • Tom Waits: Bone Machine (1992)
  • Tombstone Valentine: Thế giới ẩn (1998)
  • Tone Dogs: Ankety Low Day (1990)
  • Tone Rec: Pholcus (1998)
  • Công cụ: Aenima (1996)
  • Công cụ: Undertow (1993)
  • Tori Amos: Boys for Pele (1996)
  • Towering Inferno: Kaddish (1994)
  • Mulatto bi thảm: Chartreuse Toulouse (1990)
  • Nhiệm vụ Trance: Head Light (1997)
  • Nhiệm vụ Trance: Trong khi đó (1995)
  • Trance: thính giác (1993)
  • Trans AM: The Curveillance (1998)
  • Transglobal Underground: Dream of 100 Nations (1993)
  • Transglobal Underground: International Times (1994)
  • Trenchmouth: Vs The Light of the Sun (1994)
  • Tricky: Căng thẳng tiền Millenium (1996)
  • Tristeza: cột sống và cảm giác (1999)
  • Nước Trumans: của Tum dày (1992)
  • Tsunami: Deep End (1993)
  • Tuatara: Phá vỡ Ethers (1997)
  • Turbonegro: Apocalypse Dudes (1998)
  • TUU: Tất cả tổ tiên của chúng tôi (1995)
  • TUU: Một nghìn năm (1992)
  • Khoa học xoắn: Blown (1997)
  • Loại O Tiêu cực: Những nụ hôn đẫm máu (1993)
  • U totem: u totem (1990)
  • Hoa Kỳ Maple: Người nói (1999)
  • Ubzub: Manna ngoài hành tinh cho khỉ ngủ (1996)
  • UI: Sidelong (1995)
  • Ulan Bator: Vegetale (1997)
  • Ultra Bide: God Is God (1995)
  • Ultramarine: Mọi người đàn ông và phụ nữ đều là một ngôi sao (1992)
  • Ultramarine: Vương quốc Anh (1993)
  • Ulver: Chủ đề từ The Hôn nhân & Địa ngục của William Blake (1998)
  • Chú Tupelo: 16-20 tháng 3 năm 1992 (1992)
  • Thế giới ngầm: Khó khăn thứ hai ở trẻ sơ sinh (1996)
  • Bất ổn: Răng hoàn hảo (1993)
  • Không có gì: Thử thách cho một xã hội văn minh (1998)
  • Không có gì: Ý tưởng nhựa mới (1994)
  • Không có gì: Lặp lại (1996)
  • Không có gì: Tương lai của những gì (1995)
  • UzeDa: Dây phần khác nhau (1998)
  • VapourSpace: Chủ đề từ VapourSpace (1994)
  • Tổ chức VAS Deferens: Saturation (1996)
  • Tổ chức Vas Deferens: Zyzzybaloubah (1997)
  • Velo-Deluxe: Superelastic (1994)
  • Velocity Girl: Copacetic (1993)
  • Velocity Girl: Simpatico (1994)
  • Versus: Secret Swingers (1996)
  • Vic Chesnutt: say rượu (1994)
  • Vic Chesnutt: Tây Rome (1992)
  • Victor Delorenzo: Peter Corey đã gửi cho tôi (1990)
  • Victoria Williams: Swing the Tượng (1990)
  • Vidna Obmana: Băng qua đường mòn (1998)
  • Làng Savoonga: Philipp Schatz (1996)
  • Vladislav Delay: Ele (1999)
  • Vocokesh: Paradise Revisited (1998)
  • Giọng nói Crack: Dưới vượt quá (1997)
  • Tiếng nói của mắt: Truyền (1996)
  • Volapuk: Slang (1997)
  • Volcano The Gấu: Sự suy giảm của Inhazer (1999)
  • Voodoo Child: Sự kết thúc của mọi thứ (1997)
  • Wagon Christ: Túi nhói (1995)
  • Walkabouts: New West Motel (1993)
  • Không phải là không (1981)
  • Chúng tôi: Như là (1997)
  • Món quà cưới: Watusi (1994)
  • Ween: Pod (1992)
  • Lúa mì: Medeiros (1997)
  • Whiskeytown: Người lạ Almanac (1997)
  • Thiên đường trắng: Out (1991)
  • Trắng Zombie: La Sexorcisto (1992)
  • Wilco: Đang ở đó (1996)
  • Wilco: Răng mùa hè (1999)
  • WILLIAM ORBIT: Hàng hóa kỳ lạ 3 (1993)
  • Windbreakers: Landlady điện (1991)
  • Windy & Carl: Cổng thông tin (1994)
  • Windy & Carl: Độ sâu (1998)
  • Phù thủy: Beats khám phá (1997)
  • Woob: 1194 (1994)
  • Wu Tang Clan: Nhập Wu-Tang (1993)
  • Wyclef Jean: The Carnival (1997)
  • X-ecationers: X-Pressions (1997)
  • Yo La Tengo: Đau đớn (1993)
  • Young Fresh Fellows: Đó là thời gian đánh bại thấp (1992)
  • Zeke: Người theo dõi phẳng (1996)
  • Zen Guerrilla: Positronic Raygun (1998)
  • Zeni Geva: Mong muốn đau đớn (1993)
  • Zeni Geva: Tổng số thiến (1992)

EPS và minis

    8/10

  • Phẫu thuật: Trim (1993) (EP)
  • Đối với hoa cẩm chướng: Marshmallows (1996) (EP)
  • 7.5/10

  • Bộ tương tự của Mỹ: muộn một thứ bảy và sáng hôm sau
  • Grifters: Eureka (1995) (EP)
  • Tháng 6 năm 44: Vùng nhiệt đới và kinh tuyến (1996) (Mini)
  • Fishmans: Tâm trạng của Corduroy (1991) (EP)
  • Phòng thần kỳ: Phòng thần kỳ (1990) (EP)
  • 7/10

  • Alboth !: Amour 1991 (1991) (EP)
  • Arcanta: Arcanta (1996) (EP)
  • Archers of Loaf: Vs vĩ đại nhất mọi thời đại (1994) (EP)
  • Autechre: Envane (1997) (EP)
  • Máy bay Azusa: Những nỗ lực opera của Jacques Offenbach (1998) (EP)
  • Babe The Blue Ox: Je M'Appelle Babe (1993) (EP)
  • Bikini Kill: Revolution Girl Style Now (1991) (Mini)
  • Bikini Kill: Âm hộ Whipped (1993) (Mini)
  • Brian Jonestown Massacre: Mang tất cả trở về nhà một lần nữa (1999) (EP)
  • Cobra Verde: Tội phạm Vintage (1995) (EP)
  • Trái đất: Khai thác ngoài lớp (1991) (EP)
  • Đối với Carnation: Fight Song (1995) (EP)
  • Ếch: Starjob (1997) (EP)
  • Furry Things: Hedfones (1996) (EP)
  • Gasttr del Sol: Sửa chữa gương (1994) (EP)
  • Gastr del Sol: Nhà máy Harp trên Lake Street (1995) (EP)
  • Các cô gái chống lại các chàng trai: 90's vs 80 (1992) (EP)
  • Godheadsilo: Voi của đêm (1995) (EP)
  • Gothic Archies: The New Despair (1997) (EP)
  • Hammerhead: Evil Twin (1993) (EP)
  • Harry Pussy: Ride a Dove (1996) (Mini)
  • Trang chủ: X (1996) (EP)
  • Idaho: The Palm (1993) (EP)
  • Jesus Lizard: Lash (1993) (EP)
  • Lilys: Tăng trưởng dân số bằng không (1999) (EP)
  • Tình yêu 666: Cách mạng Mỹ (1995) (Mini)
  • Từ trường: Ngôi nhà của ngày mai (1992) (EP)
  • Melvins: Eggnog (1991) (EP)
  • Melvins: Lysol (1992) (EP)
  • Mermen: Bài hát của những con bò (1996) (EP)
  • Mirza: Ursa Minor (1996) (EP)
  • Mule: Wrung (1993) (EP)
  • Praxis: Transmuting (1992) (EP)
  • Quintron: Satan đã chết (1998) (EP)
  • Rolllerball: Einaugige Kirsche (1999) (EP)
  • Scrawl: Bloodsucker (1991) (mini)
  • SHIFT: Một cái rây gấp (1995) (EP)
  • Rùng mình để suy nghĩ: tang lễ tại các bộ phim (1990) (EP)
  • Skull Kontrol: D phí xa hơn mọi phương tiện bắt giữ (1999) (mini)
  • Sky Cries Mary: Thoát khỏi trục (1992) (EP)
  • SMOG: BURNING KINGDOM (1994) (EP)
  • Spatula: Dưới bức màn của Sức khỏe (1996) (Mini)
  • Bác sĩ Spin: Up for Grabs (1991) (EP)
  • Stereolab: Space Age Batch Bachelor Pad Music (1993) (Mini)
  • Đường: Beaster (1993) (EP)
  • Tư duy Fellers Union Local 282: Pudding tang lễ (1994) (EP)
  • Trans AM: Trans AM (1995) (EP)
  • Bất ổn: Giám mục Isabel (1993) (EP)
  • Làng Savoonga: Điểm (1998) (Mini)
  • Wallmen: Variety Showcase (1995) (EP)
  • SILL: WORD FEAR Stone (1992) (EP)
  • Zen Guerrilla: Pad "Liftee" vô hình (1996) (EP)
Tóm tắt đồ họa của Nick Vieira: Các ban nhạc vĩ đại nhất của những năm 1990
Album nhạc rock hàng đầu thập niên 90 năm 2022

The greatest bands of the 1990s

(Kiểm tra cơ sở dữ liệu của các ban nhạc của những năm 1990)
  1. Con rùa
  2. Morphin
  3. Bardo Pond
  4. Móng tay chín inch
  5. Cảnh sát cảnh sát
  6. Cul de Sac
  7. Trux Hoàng gia
  8. SLINT
  9. Lisa Germano
  10. Loài gặm nhấm ma cà rồng
  11. Được xây dựng để tràn
  12. Quả cầu
  13. Linh hồn ho
  14. Portishead
  15. Bẩn ba
  16. Valentine đẫm máu của tôi
  17. Lycia
  18. Từ trường
  19. Sóng ánh sáng
  20. Suy nghĩ của Fellers Union Local 282
  21. Mercury rev
  22. Fugazi
  23. Băng đen cho một cô gái xanh
  24. Stereolab
  25. Autechre
  26. Loại không tiêu cực
  27. Jon Spencer Blues bùng nổ
  28. Lizard Chúa Giêsu
  29. Primus
  30. Nirvana
  31. Con gái chống lại con trai
  32. Họa sĩ nhà màu đỏ
  33. Labradford
  34. Hôm nay là ngày
  35. Khói bụi
  36. Ban nhạc Rollins
  37. Babes ở Toyland
  38. Bát cho chó ăn
  39. Cho hoa cẩm chướng
  40. bò cái
  41. ED HALL
  42. Jarboe
  43. Roy Montgomery
  44. Thanh thiếu niên đau đớn
  45. Phish
  46. Thấp
  47. Gió & Carl
  48. Không có
  49. Bụng
  50. rạng Đông
  51. MO BOMA
  52. Polvo
  53. Ngôi sao Mazzy
  54. Tâm thần vỏ cây
  55. Não
  56. Cobra Verde
  57. Vidna Obmana
  58. Sáu ngón tay vệ tinh
  59. Phong cách 5ive
  60. Bran Van 3000
  61. Juliana Hatfield
  62. Không có
  63. Quỹ đạo
  64. Transglobal dưới lòng đất
  65. Liz Phair
  66. Người gây giống
  67. Tindersticks
  68. Trọng lực
  69. Không gian dưới nhện
  70. Radiohead
  71. Chạy trên
  72. Bugskull
  73. Thomas Jefferson Căn hộ nô lệ
  74. Kyuss
  75. Cô gái Sun City
  76. Robin Holcomb
  77. Daniel Johnston
  78. Ozric xúc tu

Album rock bán chạy nhất trong thập niên 90 là gì?

METALLICA - Metallica đã thúc đẩy sự thành công của Enter Sandman và không có gì khác, Metallica đã bán được 11 triệu bản trong thập niên 90 và đã bán được 16,4 triệu bản cho đến nay, khiến nó trở thành album bán chạy nhất của kỷ nguyên SoundScan. Spurred on by the success of Enter Sandman and Nothing Else Matters, Metallica went onto to sell 11 million copies in the 90s and has sold 16.4 million copies to date, making it the best selling album of the SoundScan era.

Những gì được coi là album hay nhất của thập niên 90?

Album hàng đầu của thập niên 90..
Nevermind - Nirvana (1991).
Mười - Pearl Jam (1991).
Máy tính OK - Radiohead (1997).
Sự sai lệch của Đồi Lauryn - Đồi Lauryn (1998).
Tự động cho người dân - R.E.M.(1992).
Em bé Achtung - U2 (1991).
The mãn tính - Tiến sĩ Dre (1992).
Metallica (a.k.a. Album đen) - Metallica (1991).

Album nhạc rock số 1 mọi thời đại là gì?

1. Pink Floyd - Mặt tối của mặt trăng.Sau thành công lấy cảm hứng từ Syd Barrett ban đầu của album đầu tay The Piper At The Gates of Dawn, phải mất một thời gian để Pink Floyd MK II tìm thấy đôi chân của họ.Pink Floyd - The Dark Side Of The Moon. After the initial Syd Barrett-inspired success of their debut album The Piper At The Gates Of Dawn, it took a while for Pink Floyd Mk II to find their feet.

Đá hit lớn nhất của thập niên 90 là gì?

Những bài hát rock hay nhất của thập niên 90: 10 hit đã xác định thập kỷ..
Mùi có mùi giống như tinh thần tuổi teen - Nirvana.....
Lỗ đen của Sun Sun Sun - Soundgarden.....
Sống còn sống - Pearl Jam.....
Chỉ là một cô gái - không nghi ngờ gì nữa.....
Bullet Bullet với Wings Butterfly Wings - những quả bí ngô đập vỡ.....
Mười tháng 11 Rain Rain - Guns n 'Roses.....
Cuộc sống bán kín của người Viking-Mắt mắt thứ ba.....
“Buddy Holly” - Weezer ..