Army quyền lực như thế nào

Quân đội Hoa Kỳ hay Lực lượng vũ trang Hoa Kỳ (tiếng Anh: United States Armed Forces) là tổng hợp các lực lượng quân sự thống nhất của Hoa Kỳ. Các lực lượng này gồm có Lục quân, Hải quân, Thủy quân lục chiến, Không quân, Tuần duyên và Lực lượng Vũ trụ.

Quân đội Hoa Kỳ

Army quyền lực như thế nào
Quân đội Lục địa Hoa Kỳ trong chiến tranh giành độc lập 3-1783

Lịch sử Quân đội Hoa Kỳ bắt đầu từ năm 1775, thậm chí trước khi Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ ra đời để đánh dấu việc thiết lập nên quốc gia Hoa Kỳ. Lục quân Lục địa, Hải quân Lục địa, và Thủy quân lục chiến Lục địa đã được thành lập khi kết thúc thành công Đệ nhị Quốc hội Lục địa để bảo vệ quốc gia non trẻ khỏi Đế quốc Anh trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Mỹ.

Các lực lượng vũ trang này bị giải thể vào năm 1784 sau Hiệp định Paris (1783) kết thúc chiến tranh giành độc lập. Quốc hội Hợp bang thành lập Lục quân Hoa Kỳ vào ngày 14 tháng 6 năm 1784, tuy nhiên trong một thời gian dài Hoa Kỳ không có một quân đội thường trực sẵn sàng chiến đấu. Việc thông qua Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 đã cho Quốc hội Hoa Kỳ quyền lực "xây dựng và hỗ trợ các lực lượng lục quân", "tạo ra và duy trì một lực lượng hải quân" và "tạo ra những luật lệ cho chính phủ và quy định đối với các lực lượng hải quân và bộ binh" cũng như quyền tuyên chiến và giao cho Tổng thống Hoa Kỳ trách nhiệm làm tổng tư lệnh quân đội.

Các vụ căng thẳng gia tăng vào nhiều thời điểm khác nhau với Đế quốc Anh và Pháp qua Chiến tranh Quasi và Chiến tranh 1812 đã làm cho Hải quân Hoa Kỳ (thành lập vào ngày 13 tháng 10 năm 1775) và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ (thành lập 10 tháng 11 năm 1775) phát triển nhanh chóng. Tuần duyên Hoa Kỳ có nguồn gốc từ việc thành lập Sở Quan thế Biển Hoa Kỳ (Revenue Cutter Service) năm 1790; cơ quan này được nhập với Sở Cứu cấp Nhân mạng Hoa Kỳ (United States Life-Saving Service) năm 1915 để thành lập Tuần duyên Hoa Kỳ. Không quân Hoa Kỳ được thành lập như một quân chủng độc lập vào năm 1947; nó có nguồn gốc từ việc thành lập Sư đoàn Không gian thuộc Binh chủng Truyền tin năm 1907 và là một bộ phận thuộc Lục quân Hoa Kỳ trước khi nó trở thành một quân chủng độc lập.

Ngân sáchSửa đổi

Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ từ năm 1910 đến năm 2007, số liệu được điều chỉnh vì lạm phát phù hợp với tiền đô la Mỹ năm 2003. Điểm đỉnh cao biểu thị cho chi tiêu thời Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chi tiêu quân sự Hoa Kỳ từ năm 1910 đến năm 2007 theo phần trăm GDP.
Quân số phục vụ thường trực của Quân đội Hoa Kỳ từ năm 1950 đến 2003. Hai đỉnh điểm quân số cao trùng hợp với Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam.

Hoa Kỳ có ngân sách quốc phòng lớn nhất trên thế giới.[5] Năm ngân sách 2010, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ có ngân sách căn bản là 533,8tỉ đô la Mỹ. Bộ quốc phòng xin thêm 130,0tỷ đô la để dùng cho các hoạt động ở hải ngoại trong cuộc Chiến tranh chống khủng bố và xin thêm 33 tỷ đô la trọn năm để chi tiêu thêm cho việc tài trợ các hoạt động ở hải ngoại.[4][6][7] Ngoài chi tiêu trực tiếp của Bộ Quốc phòng, Hoa Kỳ còn chi tiêu thêm từ 218262tỉ hàng năm cho các chương trình có liên quan đến quốc phòng khác như chương trình phúc lợi cho cựu chiến binh, an ninh nội địa, bảo trì vũ khí hạt nhân, và Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ.

Theo quân chủng, 225,2tỉ dành cho Lục quân Hoa Kỳ, 171,7tỉ cho Hải quân Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, 160,5tỉ cho Không quân Hoa Kỳ và 106,4tỉ chi tiêu tổng quát cho quốc phòng.[8] Theo bộ phận chức năng, 154,2tỉ cho nhân sự, 283,3tỉ cho hoạt động và bảo trì, 140,1tỉ chi tiêu cho trang thiết bị vũ khí, 79,1tỉ nghiên cứu và phát triển, 23,9tỉ chi tiêu cho xây cất quân sự và 3,1tỉ chi tiêu cho gia cư.[9]

Năm ngân sách 2009, các chương trình quốc phòng chính cũng tiếp tục được tài trợ. 4,1tỉ được dùng cho các phi cơ F-22 Raptor thế hệ mới với thêm 22 phi cơ xuất xưởng trong tài khóa 2009. 6,7tỉ dùng cho phi cơ F-35 Lightning II vẫn đang được phát triển. 16 phi cơ sẽ được giao theo ngân sách này. Chương trình "hệ thống tác chiến tương lai" có thể tiêu tốn khoảng 3,6tỉ dành cho phát triển nó. Tổng số 12,3tỉ dùng cho phòng không chống tên lửa bao gồm các hệ thống phòng không "Patriot CAP", PAC-3 và SBIRS-High. 720triệu cũng được chi tiêu để thiết lập một nơi phòng không chống tên lửa thứ ba ở châu Âu. 4,2tỉ cũng được dùng để tiếp tục chương trình thay thế các hàng không mẫu hạm. Với sự thiết lập Bộ tư lệnh Hoa Kỳ ở châu Phi, 389triệu được dùng để phát triển và duy trì bộ tư lệnh mới này.[10]

Năm 2019, ngân sách chi tiêu cho quân sự của Hoa Kỳ tăng 5,3% so với năm 2018. Tổng chi tiêu là 732 tỷ USD (chiếm 38% tổng chi tiêu quân sự của toàn thế giới)[11]

Nhân sựSửa đổi

Đội cờ hỗn hợp đại diện các lực lượng đồng phục Hoa Kỳ tại một buổi diễu hành ở Fort Myer, Arlington, Virginia.

Tính đến ngày 28 tháng 2 năm 2009 có đến 1.454.515 người đang phục vụ[12] trong Quân đội Hoa Kỳ và khoảng thêm 848.000 người đang trong 7 thành phần trừ bị.[2] Tuy nhiên tất cả đều là những người tình nguyện phục vụ quân sự. Chính sách quân dịch cưỡng bách có thể được thực hiện theo lệnh của Tổng thống Hoa Kỳ và phải được sự chấp thuận của Quốc hội Hoa Kỳ. Quân đội Hoa Kỳ có binh sĩ trú đóng khắp nơi trên thế giới, và đứng hạng 2 trên thế giới sau Quân đội Giải phóng Nhân dân của Trung Quốc tính theo quân số.

Đầu năm 2007, Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ Robert Gates đã đề nghị với Tổng thống Hoa Kỳ gia tăng quân số của Lục quân và Thủy quân lục chiến để đáp ứng nhu cầu Chiến tranh chống khủng bố.[13] Hiện tại các kế hoạch là gia tăng Lục quân lên đến 547.400 và Thủy quân lục chiến lên đến 202.000 vào năm 2012. Việc gia tăng quân số sẽ tiêu tốn tổng số tiền là 90,7tỉ từ năm 2009 đến 2013 trong khi đó Hải quân và Không quân phải cắt giảm có giới hạn chế lực lượng của họ.[14]

Giống như đa số quân đội, các thành viên Quân đội Hoa Kỳ đều giữ một cấp bậc quân sự như sĩ quan, cấp chuẩn úy, hạ sĩ quan hay binh sĩ và có thể được thăng cấp.

Nhân sự theo quân chủngSửa đổi

Tính đến tháng 2 năm 2018.[15][16][17][18][19][20]

Thành phần Tổng số Binh sĩ và hạ sĩ quan Sĩ quan Nữ Dân sự
Lục quân 471.513 376.206 90.785 69.345 299.644
Thủy quân lục chiến[21] 184.427 163.092 21.335 15.551 20.484
Hải quân 325.802 267.286 54.114 62.168 179.293
Không quân 323.222 258.015 61.144 50.750 174.754
Lực lượng Không gian 88 1 87
Tuần duyên 42.042 32.782 8.239
Tổng số hiện dịch 1.347.106 1.137.916 236.826 210.485 681.232
Lục quân Vệ binh Quốc gia Hoa Kỳ 336.879 291.865
Lục quân Trừ bị Hoa Kỳ 190.699 153.064
Thủy quân lục chiến Trừ bị Hoa Kỳ 38.473 34.079
Hải quân Trừ bị Hoa Kỳ 57.650 43.596
Không quân Vệ binh Quốc gia Hoa Kỳ 106.549 91.274
Không quân Trừ bị Hoa Kỳ 68.216 54.658
Tuần duyên Trừ bị Hoa Kỳ 6.142 5.086
Tổng số trừ bị 807.562 673.622 130.986
Các nhân sự khác của Bộ Quốc phòng 108.833

Đóng quânSửa đổi

Hải ngoạiSửa đổi

Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2008, Quân đội Hoa Kỳ đồn trú tại hơn 820 căn cứ và cơ sở ở ít nhất 135 quốc gia.[22] Một số nơi có quân số đông nhất là ở Iraq với 142.000 quân, Đức với 56.222 quân, Nhật Bản với 33.122 quân, Hàn Quốc với 28.500 quân, Afghanistan với 31.100 quân và tại Ý và Vương quốc Anh mỗi nơi có khoảng 9.700 quân. Các số liệu này thường thay đổi vì các đơn vị luôn được triển khai và rút đi thường xuyên.

Tổng cộng có chừng 84.488 quân nhân đóng quân tại châu Âu, 154 tại các quốc gia cựu Liên Xô, 70.719 tại Đông Á và Thái Bình Dương, 7.850 tại Bắc Phi, Cận Đông, và Nam Á, 2.727 tại Hạ-Sahara châu Phi và 2.043 tại Tây Bán cầu trừ Hoa Kỳ.

Quốc nộiSửa đổi

Bao gồm các vùng quốc hải Hoa Kỳ và các tàu nổi trong hải phận của Hoa Kỳ.

Tổng số 1.118.027 quân nhân đang phục vụ tại Hoa Kỳ và các vùng lãnh thổ của mình (bao gồm các tàu nổi).[23] Phần lớn khoảng 883.430 quân nhân đóng quân tại nhiều căn cứ bên trong Hoa Kỳ Lục địa. Có thêm 36.827 tại Hawaii và 19.828 tại Alaska. Có khoảng 90.218 quân nhân trên các vùng biển trong khi đó có 2.970 quân nhận tại đảo Guam và 137 tại Puerto Rico.

Các cấp bậc nhân sựSửa đổi

Ghi chú tiếng Anh:

  • Enlisted rank hay chính xác hơn enlisted rate: có nghĩa là bậc lương cho nhóm quân nhân có cấp bậc từ tân binh cho đến hạ sĩ quan cao cấp nhất. Trong thứ tự bậc lương bắt đầu từ bậc lương E-1 (tân binh) cho đến bậc lương cao nhất là E-9 (thượng sĩ cao cấp)
  • Enlisted: để chỉ riêng nhóm binh sĩ. Bậc lương của nhóm này có thể từ E-1 đến E-3 hoặc E-4
  • Non-commissioned officers (sát nghĩa là các viên chức không ủy nhiệm): để chỉ nhóm hạ sĩ quan. Bậc lương của nhóm này có thể từ E-4 đến E-9
  • Warrant officers: có thể nói tương đương chuẩn úy trong tiếng Việt vì trên hạ sĩ quan và dưới sĩ quan. Tuy nhiên có sự khác biệt với cấp bậc trong tiếng Việt là nhóm chuẩn úy này có một số cấp bậc phụ nữa, thí dụ như chuẩn úy 1, chuẩn úy 2,...
  • Commissioned officers (sát nghĩa là viên chức ủy nhiệm): để chỉ nhóm sĩ quan từ thiếu úy lên đến đại tướng (thống tướng và đại thống tướng là 2 trường hợp đặc biệt)

Binh sĩSửa đổi

Các quân nhân Hoa Kỳ tại một buổi thi đấu bóng bầu dục Mỹ, từ trái sang phải: các quân nhân Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, Không quân Hoa Kỳ, Hải quân Hoa Kỳ và Lục quân Hoa Kỳ.

Những binh sĩ phục vụ tương lai thường được tuyển mộ từ các trường trung học và đại học, tuổi tuyển mộ được nhắm vào là từ 17 đến 39. Những người nộp đơn xin có thể ghi danh lúc 17 tuổi nhưng với sự chấp thuận của một trong hai phụ huynh là cha mẹ hay người giám hộ và sau đó sẽ tham dự vào chương trình nhập ngũ trì hoãn. Trong chương trình này, những người nộp đơn được cho cơ hội tham dự vào các hoạt động có liên quan đến quân sự được bảo trợ tại địa phương mà có thể gồm có từ các môn thể thao đến tranh tài được hướng dẫn bởi các nhân viên tuyển mộ nhập ngũ hay những văn phòng liên lạc quân sự khác.

Sau khi nhập ngũ, những tân binh này trải qua sự huấn luyện cơ bản (còn được biết với tên gọi "boot camp" trong Hải quân, Tuần duyên và Thủy quân lục chiến), theo sau đó là học ngành chuyên nghiệp quân sự chính của mình tại một trong nhiều cơ sở huấn luyện trên khắp thế giới. Mỗi quân chủng tiến hành huấn luyện tân binh khác nhau.

Ban đầu, các tân binh không có trình độ giáo dục cao hay bậc đại học sẽ có bậc lương E-1, và thường sẽ được thăng bậc lên E-2 ngay sau khi hoàn thành xong huấn luyện cơ bản. Các quân chủng khác nhau có các chương trình khuyến khích khác nhau đối với các tân binh, thí dụ như cấp bậc ban đầu cao hơn nếu có học đại học và giới thiệu bạn bè đăng ký nhập ngũ. Tham dự vào chương trình nhập ngũ trì hoãn là một cách những người nhập ngũ có thể có được cấp bậc trước khi họ khởi sự đi huấn luyện cơ bản.

Có một số tiêu chuẩn bậc lương được cho phép khác nhau trong mỗi nhóm bậc lương binh sĩ (từ E-1 đến E-3) và mỗi quân chủng cũng khác nhau. Những người đầu quân trong Lục quân có thể được bậc lương ban đầu E-4 nếu có một bằng cấp bốn năm tuy nhiên bậc lương ban đầu cao nhất thường là E-3.

Hạ sĩ quanSửa đổi

Rất ít ngoại lệ, để trở thành một hạ sĩ quan trong Quân đội Hoa Kỳ các quân nhân phải thực hiện từ từ qua các cấp bậc từ binh sĩ. Tuy nhiên, không giống như thăng cấp trong nhóm binh sĩ, thăng cấp trong nhóm hạ sĩ quan thường là nhờ vào năng lực cạnh tranh với đồng đội. Các cấp bậc hạ sĩ quan bắt đầu từ bậc lương E-4 hay E-5, tùy thuộc quân chủng và thường đạt đến bậc lương này trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 năm tại ngũ. Các hạ sĩ quan cấp thấp đóng vai trò như những người quản lý cấp 1 đối với nhóm binh sĩ hay vai trò của tiểu đội trưởng, huấn luyện các binh sĩ về nhiệm vụ của họ và hướng dẫn họ thăng tiến.

Trong khi được xem là thuộc nhóm hạ sĩ quan theo luật, các hạ sĩ quan cao cấp trong tiếng Anh gọi là senior non-commissioned officer (SNCOs) hay Chief Petty Officer trong Hải quân Hoa Kỳ và Tuần duyên Hoa Kỳ và staff non-commissioned officers trong Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, thực hiện các nhiệm vụ thiên về lãnh đạo hơn là chuyên môn kỹ thuật. Thăng cấp lên đến hạ sĩ quan cao cấp có cấp bậc từ E-7 đến E-9 (E-6 đến E-9 trong Thủy quân lục chiến) là do phấn đấu cao của bản thân. Bậc lương từ E-8 và E-9 bị giới hạn theo luật liên bang là đến 2,5 phần trăm cho toàn quân đội và một phần trăm toàn lực lượng binh sĩ và hạ sĩ quan của một quân chủng. Các hạ sĩ quan cao cấp đóng vai trò lãnh đạo các đơn vị nhỏ và làm việc trong bộ tham mưu. Một số hạ sĩ quan cao cấp điều hành các chương trình có cấp bậc tổng hành dinh và một số ít được chọn nắm giữ các trách nhiệm ở cấp bậc cao nhất trong cơ cấu tổ chức quân đội. Đa số các tư lệnh đơn vị có một viên hạ sĩ quan cao cấp làm cố vấn. Tất cả các hạ sĩ quan cao cấp được trông mong là chỉ dẫn cho các hạ sĩ quan cấp thấp cũng như các binh sĩ trong bộ phận trách nhiệm của mình. Một tân binh thông thường phải mất 10 đến 16 năm quân ngũ để thăng chức đến cấp bậc hạ sĩ quan cao cấp.

Mỗi quân chủng trong năm quân chủng đều có một hạ sĩ quan cao cấp làm cố vấn ở cấp bậc bộ quân chủng. Người này là thành viên có cấp bậc hạ sĩ quan cao nhất trong quân chủng của mình và phục vụ trong vai trò cố vấn trưởng cho bộ trưởng, tham mưu trưởng quân chủng đó và Quốc hội Hoa Kỳ về các vấn đề có liên quan đến nhóm binh sĩ và hạ sĩ quan của quân chủng. Những hạ sĩ quan cao cấp này mang trọng trách và tính cách tương đương như các sĩ quan cấp tướng và sĩ quan mang quân kỳ. Họ là những người có cấp bậc như sau:

  • Sergeant Major of the Army: tạm dịch là "đại thượng sĩ Lục quân Hoa Kỳ"
  • Sergeant Major of the Marine Corps: tạm dịch là "đại thượng sĩ Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ"
  • Master Chief Petty Officer of the Navy: tạm dịch là "thủy sư thượng sĩ Hải quân Hoa Kỳ"
  • Chief Master Sergeant of the Air Force: tạm dịch là "đại thượng sĩ Không quân Hoa Kỳ"
  • Master Chief Petty Officer of the Coast Guard: tạm dịch là "thủy sư thượng sĩ Tuần duyên Hoa Kỳ"

Cấp bậc chuẩn úySửa đổi

Ngoài ra, tất cả các quân chủng trừ Không quân Hoa Kỳ có cấp bậc chuẩn úy đang sử dụng. Trên cấp bậc chuẩn úy 1 (warrant officer one) các quân nhân này có thể được xem là cấp sĩ quan, nhưng thường phục vụ trong một vai trò chuyên nghiệp và kỹ thuật của đơn vị mình. Tuy nhiên gần đây hơn, các quân nhân này cũng có thể phục vụ trong những vai trò lãnh đạo truyền thống hơn như các sĩ quan thông thường khác. Có một ngoại lệ đáng ghi nhận, thí dụ như các phi công trực thăng của Lục quân Hoa Kỳ, những quân nhân này thông thường đã có mặt trong quân đội và từng phục vụ trong vai trò các hạ sĩ quan cao cấp trong ngành mà mình sau đó sẽ phục vụ với cấp bậc chuẩn úy với tư cách là chuyên viên kỹ thuật. Đa số các phi công Lục quân Hoa Kỳ đã từng phục vụ một thời gian trong cấp bậc hạ sĩ quan. Cũng có thể họ đã từng đăng vào tân binh, hoàn thành khóa huấn luyện căn bản, rồi đi thẳng vào trường ứng viên chuần úy tại Trại Rucker, Alabama để sau đó tiếp tục học lái phi cơ.

Cấp bậc chuẩn úy trong Quân đội Hoa Kỳ có cùng tập tục và tác phong giống như cấp bậc sĩ quan. Họ có thể tham dự các câu lạc bộ sĩ quan, nhận vai trò chỉ huy, và được các quân nhân cấp chuẩn úy dưới bậc và toàn thể hạ sĩ quan binh sĩ chào khi gặp mặt.

Không quân Hoa Kỳ không còn sử dụng cấp bậc chuẩn úy từ năm 1959 khi bậc lương E-8 và E-9 ra đời. Đa số các nhiệm vụ không bay do các quân nhân cấp chuẩn úy đảm nhiệm trong các quân chủng khác được Không quân Hoa Kỳ thay thế bằng các quân nhân hạ sĩ quan cao cấp.

Sĩ quanSửa đổi

Một chiến sĩ gốc Á trong quân đội Hoa Kỳ

Có năm cách thông thường để được ủy nhiệm thành một sĩ quan của một trong 5 quân chủng (mặc dù cũng có các con đường khác).

  • Quân đoàn Huấn luyện Sĩ quan Trừ bị (Reserve Officers' Training Corps)
  • Trường Ứng viên Sĩ quan (OCS): là các học viện dành cho quân nhân đang tại ngũ, hay, trong trường hợp của Vệ binh Quốc gia thì do các học viện được tiểu bang tài trợ.
  • Các học viện quân chủng (Học viện Quân sự Hoa Kỳ ở West Point, New York; Học viện Hải quân Hoa Kỳ ở Annapolis, Maryland; Học viện Không quân Hoa Kỳ ở Colorado Springs, Colorado; Học viện Tuần duyên Hoa Kỳ ở New London, Connecticut; và Học viện Thương mại Biển Hoa Kỳ ở Kings Point, New York.)
  • Được ủy nhiệm trực tiếp - những người trong giới dân sự có các kỹ năng mà quân đội cần cho việc hoạt động và hỗ trợ binh sĩ có thể được ủy nhiệm trực tiếp thành sĩ quan. Các sĩ quan này giữ các chức vụ lãnh đạo trong ngành sau đây: luật, y tế, nha khoa, dược khoa, quân y, tình báo, vận tải-tiếp liệu, công binh, công cộng sự vụ, tuyên úy, đại dương học, và những ngành khác.
  • Ủy nhiệm tại mặt trận - dưới một số điều kiện nào đó, các hạ sĩ quan có kỹ năng hơn các đồng sự của họ có thể trở thành sĩ quan theo sự ủy nhiệm trực tiếp của một vị tư lệnh. Kiểu ủy nhiệm này hiếm khi xảy ra và chỉ dành riêng cho các cá nhân tài giỏi nhất và thông thường chỉ có vào thời chiến. Không có ủy nhiệm trực tiếp tại mặt trận kể từ Chiến tranh Việt Nam.
  • Sĩ quan công vụ hạn chế - vì lẽ tự nhiên thiếu một số sĩ quan có kỹ thuật cao nên Hải quân Hoa Kỳ có mở một hệ thống thăng chức dành cho các quân nhân hạ sĩ quan cao cấp có tài vào các chức vụ sĩ quan. Họ đáp ứng nhu cầu tương tự nhưng đặc biệt so với các nhu cầu mà quân nhân cấp chuẩn úy đảm nhiệm. Trong khi các quân nhân cấp chuẩn úy vẫn là các chuyên viên kỹ thuật thì các sĩ quan công vụ hạn chế đảm trách vai trò tổng thể hơn, giống như các sĩ quan.

Các quân nhân nhận ủy nhiệm từ Tổng thống Hoa Kỳ để trở thành sĩ quan (với sự ưng thuận của Thượng viện Hoa Kỳ). Để chấp nhận sự ủy nhiệm này, tất cả sĩ quan phải tuyên thệ nhận chức (từ commissioned officer có nghĩa là viên chức được ủy nhiệm tương đương nghĩa sĩ quan trong tiếng Việt).

Trong đời binh nghiệp, các sĩ quan sẽ phải trải qua các khóa huấn luyện cao hơn tại một hoặc nhiều trường đại học tham mưu.

Các sĩ quan cấp đại đội có bậc lương từ O-1 (thiếu úy) đến O-3 (đại úy) đảm nhận vai trò lãnh đạo các đơn vị nhỏ hoặc một bộ phận nào của một đơn vị, thông thường họ có một quân nhân hạ sĩ quan cao cấp có kinh nghiệm làm người hướng dẫn và trợ tá.

Các sĩ quan cấp bậc chiến trường có bậc lương từ O-4 (thiếu tá) đến O-6 (đại tá) chỉ huy các cuộc hành quân phức tạp hơn và lớn hơn. Các sĩ quan có bậc lương từ O-1 (thiếu úy) đến O-3 (đại úy) được xem không chính thức là các sĩ quan cấp thấp; những sĩ quan có bậc lương từ O-4 (thiếu tá) đến O-6 (đại tá) đôi khi được công nhận là sĩ quan cao cấp.

Các sĩ quan cấp tướng hay các sĩ quan mang quân kỳ phục vụ ở các cấp bậc chỉ huy cao nhất.

Cấp bậc 5-saoSửa đổi

Đây là các cấp bậc vinh dự và trách nhiệm cao nhất trong quân đội nhưng gần như không được cấp trong lúc phục vụ thời bình và chỉ được rất ít sĩ quan mang trong thời chiến:

  • Thống tướng lục quân
  • Thủy sư đô đốc
  • Thống tướng không quân

Không có cấp bậc tương đương cho Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ hay Tuần duyên Hoa Kỳ. Giống như cấp bậc 3 và 4-sao, Quốc hội Hoa Kỳ là nơi có quyền chấp thuận xác nhận một cấp bậc 5-sao.

Cấp bậc đại thống tướng lục quân được xem là cao hơn thống tướng lục quân nhưng chưa có một vị sĩ quan nào giữ khi đang tại ngũ và có các sĩ quan khác giữ cấp bậc thống tướng. Có hai người được phong cấp bậc này là: John J. Pershing được phong cấp bậc này năm 1919 sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và George Washington được phong cấp bậc này sau khi mất vào năm 1976 đúng lúc kỷ niệm 200 năm lập quốc Hoa Kỳ. Pershing, được phong đại thống tướng lục quân khi còn sống vào thời gian có các sĩ quan được phong cấp thống tướng lục quân trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai. George Washington được phong đại thống tướng theo công luật 94-479 và theo văn bản thì "cấp bậc này cao hơn bất cứ cấp bậc nào khác của lục quân trong quá khứ cũng như hiện tại". Như vậy theo văn bản thì cấp bậc của Washington chẳng những cao hơn Pershing mà còn vĩnh viễn cao hơn bất cứ cấp bậc nào của Lục quân Hoa Kỳ.

Đối với Hải quân Hoa Kỳ, cấp bậc tương đương đại thống tướng lục quân theo lý thuyết là Admiral of the Navy hay đại thủy sư đô đốc. Cấp bậc này chưa từng có vị sĩ quan hải quân tại ngũ nào giữ trong lúc có các sĩ quan mang quân hàm fleet admiral hay thủy sư đô đốc. George Dewey là người duy nhất từng giữ cấp bậc này. Sau khi cấp bậc thủy sư đô đốc được thiết lập vào năm 1944, Bộ Hải quân Hoa Kỳ nói rõ rằng cấp bậc cấp bậc thủy sư đô đốc đứng sau cấp bậc đại thủy sư đô đốc. Tuy nhiên từ khi Dewey qua đời nằm 1917 trước khi cấp bậc thủy sư đô đốc được lập ra, tình trạng của cấp bậc 6-sao vẫn hoàn toàn chưa được xác nhận.

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Bản sao đã lưu trữ (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2010.
  2. ^ a b http://frwebgate.access.gpo.gov/cgi-bin/getdoc.cgi?dbname=110_cong_bills&docid=f:s3001pcs.txt.pdf
  3. ^ The United States Coast Guard has both military and law enforcement functions. Title 14 of the United States Code provides that "The Coast Guard as established ngày 28 tháng 1 năm 1915, shall be a military service and a branch of the armed forces of the United States at all times." Coast Guard units, or ships of its predecessor service, the Revenue Cutter Service, have seen combat in every war and armed conflict of the United States since 1790, including the Iraq War.
  4. ^ a b Federal Government Outlays by Function and Subfunction: 19622015 Fiscal Year 2011 (Table 3.2). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  5. ^ a b The Top 15 Military Spenders, 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  6. ^ Funding Levels for Appropriated ("Discretionary") Programs by Agency (Table S11) (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  7. ^ http://www.gpoaccess.gov/usbudget/fy09/pdf/budget/defense.pdf
  8. ^ Death and Taxes
  9. ^ Table 3.2Outlays by Function and Subfunction: 19622014
  10. ^ Bản sao đã lưu trữ (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2020. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  12. ^ http://siadapp.dmdc.osd.mil/personnel/MILITARY/rg0902.pdf
  13. ^ Bender, Bryan (ngày 12 tháng 1 năm 2007). Gates calls for buildup in troops. The Boston Globe. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2007.
  14. ^ http://www.fas.org/sgp/crs/natsec/2009dodbud.pdf
  15. ^ Number of Military and DoD Appropriated Fund (APF) Civilian Personnel Permanently Assigned. U.S. Department of Defense. ngày 31 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2016.
  16. ^ Department of Defense Selected Reserves by Rank/Grade. U.S. Department of Defense. ngày 28 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
  17. ^ Department of Defense Active Duty Military Personnel by Rank/Grade. United States Department of Defense. ngày 28 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
  18. ^ Table of Active Duty Females by Rank/Grade and Service. tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
  19. ^ Armed Forces Strength Figures. ngày 28 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
  20. ^ Dickstein, Corey (ngày 15 tháng 5 năm 2020). Space Force unveils its service flag at White House ceremony. Stars and Stripes. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020. Last month, the service increased from just two official members Raymond and Towberman to 88, when it added 86 second lieutenants who commissioned into the branch from the Air Force Academy.
  21. ^ Lamothe, Dan (ngày 16 tháng 10 năm 2009). Corps ends year with 203,000 active Marines. Marine Corps Times. Gannett Company. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2009.
  22. ^ Active duty military personnel strengths by regional area and by country (PDF). U.S. Department of Defense. 2008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  23. ^ U.S. Military Deployment (PDF). United States Department of Defense. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)

Xem thêmSửa đổi

  • Lính Mỹ
  • Quân đội
  • NATO
  • Tội ác của quân đội Hoa Kỳ
  • Chính sách Không hỏi, không nói
  • Đế quốc Mỹ

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Official U.S. DOD site
  • United States Order of Battle
  • Kamouflage.net > U.S. Military camouflage patterns Lưu trữ 2008-06-20 tại Wayback Machine
  • Global Security on U.S. Military Operations
  • Military News

Các quân chủngSửa đổi

  • Lục quân Hoa Kỳ
  • Thủy quân lục chiến
  • Hải quân Hoa Kỳ
  • Không quân Hoa Kỳ
  • Tuần duyên Hoa Kỳ