Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên đăng ký xe máy, ô tô?   Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên sở hữu xe máy, ô tô? 17 tuổi đã đủ tuổi đứng tên trong đăng ký xe máy không? Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên đăng ký xe máy, ô tô?

Hiện nay, nhu cầu tham gia giao thông ngày càng lớn do nhu cầu đi lại, do sự phát triển của xã hội và con người. Rất nhiều lỗi xử phạt khi tham gia giao thông như lỗi về giấy tờ, lỗi về việc đi sai làn đường, đi quá tốc độ, nồng độ cồn vượt quá mức cho phép, người tham gia giao thông chưa đủ tuổi để điều khiển phương tiện. Vậy pháp luật quy định như thế nào về độ tuổi được quyền đứng tên trên giấy phép đăng ký xe. Công ty Luật Dương Gia dựa trên những căn cứ pháp lý, quy định xin trình bày vấn đề này cụ thể như sau:

1. Bao nhiêu tuổi thì được phép đứng tên xe?

Đối với tất cả các loại xe có chứng minh rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy chuẩn của pháp luật như về việc xử lý khí thải ra môi trường khi hoạt động, an toàn kỹ thuật thể hiện trên thông số xe, cũng như các tiêu chuẩn chất lượng đối với từng loại xe thì được cơ quan Nhà nước đó là cơ quan công an cấp quận, huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe theo đúng quy định.

Theo quy định tại mục 3 điều 6 của Thông tư 15/2014/TT-BCA có đề cập đến vấn đề về thời hạn đăng ký xe đó là kể từ ngày làm thủ tục, giấy tờ mua bán, thừa kế, tặng cho xe cơ giới thì người mua hoặc người bán, người cho hoặc người được tặng tặng cho, người được thừa kế có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an để làm thủ tục đăng ký, sang tên, thay đổi đăng ký xe.

Bộ luật dân sự 2015 có quy định về độ tuổi để một cá nhân có quyền tự mình xác lập cũng như thực hiện đối với các giao dịch dân sự đó là từ đủ mười lăm tuổi đến nhỏ hơn mười tám tuổi. Tuy nhiên, đối với giao dịch xác lập hay các giao dịch dân sự mà xác nhận đó là bất động sản hoặc là động sản hay đối với những giao dịch dân sự mà phải tuân theo quy định của pháp luật đó là phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Bất động sản được xác định đó là đất đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà hay các công trình xây dựng và một số tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản được xác định đó là những tài sản mà không phải là bất động sản. Phương tiện xe cơ giới được xác định là động sản.

Như vậy, đối với câu hỏi về độ tuổi được đứng tên trên đăng ký xe thì đó là khi một cá nhân từ đủ mười lăm tuổi trở lên. Nhưng lưu ý đối với trường hợp này đó là phải có xác nhận đồng ý của người đại diện theo pháp luật đối với cá nhân ở độ tuổi từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi.

2. Hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe bao gồm những gì?

Được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm các giấy tờ sau đây:

Giấy khai đăng ký xe.

Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc giấy tờ chứng minh khác có giá trị tương đương. Trường hợp cá nhân chưa được cấp chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc đối với trường hợp nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe không trùng khớp với nơi đăng ký thường trú trên chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu.

Những chứng từ chứng minh đối với quyền sở hữu xe như hợp đồng mua bán xe, văn bản thừa kế, hợp đồng tặng cho hay hóa đơn mua bán đối với phương tiện đó.

Xem thêm: Chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên đăng ký xe máy không?

Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.

Độ tuổi được điều khiển phương tiện xe cơ giới được quy định tại Điều 60, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cụ thể như sau:

Đối với người từ đủ mười sáu tuổi trở ngược lên thì được điều khiển xe gắn máy với số dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở xuống.

Đối với người từ đủ mười tám tuổi trở lên thì ngoài xe gắn máy có số dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở xuống thì còn được phép điều khiển xe mô tô hai bánh, cũng như xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và bao gồm cả những loại xe có kết cấu tương tự như trên. Được phép điều khiển đối với xe ô tô tải và các loại xe máy kéo có khối lượng trọng tải xe quy định dưới 3.500 kg. Đối với ô tô chở người thì được phép điều khiển xe ô tô có số lượng người được chở tối đa là 9 chỗ ngồi.

Đối với người từ đủ hai mươi mốt tuổi trở lên thì ngoài các loại xe quy định ở trên thì được phép điều khiển đối với các loại xe như xe ô tô tải, xe máy kéo có khối lượng trọng tải được xác định đó là trên 3.500 kg. Điều khiển xe đối với loại xe có giấy phép hạng B2 kéo rơ mooc (ký hiệu FB2).

Đối với người từ đủ hai mươi tư tuổi trở lên thì ngoài các loại xe như các loại phương tiện cho phép người từ đủ hai mươi mốt tuổi điều khiển thì sẽ đủ độ tuổi để điều khiển đối với xe ô tô chở người có số lượng ghế ngồi từ 10 đến 30 ghế ngồi. Điều khiển lái xe hạng C có kéo rơ mooc và sơ mi rơ mooc (ký hiệu bằng FC).

Đối với xe ô tô dùng để chở người có số lượng chỗ ngồi từ trên 30 người và các loại xe hạng D có kéo rơ mooc (ký hiệu FD) thì điều kiện về độ tuổi để điều khiển các loại phương tiện cơ giới này là phải đủ từ đủ hai mươi bảy tuổi trở lên thì mới đáp ứng yêu cầu.

Ngoài những điều kiện về độ tuổi đủ để điều khiển các phương tiện xe cơ giới thì Luật Giao thông đường bộ cũng quy định về độ tuổi tối đa để người điều khiển xe cơ giới đường bộ đó là giới hạn tối đa 55 tuổi đối với người điều khiển nam và tối đa 50 tuổi đối với người điều khiển nữ.

Xem thêm: Không lấy đăng ký xe đúng hạn có bị xử phạt không?

Như vậy, cần lưu ý đó là không phải đủ tuổi để đăng ký xe là có thể được điều khiển phương tiện xe cơ giới. Cá nhân phải đảm bảo yêu cầu về độ tuổi để tránh gây ra tai nạn giao thông ảnh hưởng đến những người tham gia giao thông và tránh việc xử phạt của cơ quan cảnh sát giao thông.

Ngoài những quy định về độ tuổi thì yêu cầu về sức khỏe cũng là yêu cầu không thể thiếu đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới đó là sức khỏe phải phù hợp đối với từng loại xe, công dụng của mỗi loại xe. Người lái xe phải tuân thủ về việc định kỳ khám sức khỏe theo đúng quy định của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải.

Khi tham gia giao thông trên đường thì người điều khiển xe cơ giới phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ cũng như quy định về các giấy tờ phải đem theo cần lưu ý để đảm bảo được việc tham gia giao thông không làm ảnh hưởng đến công việc riêng của bản thân đó là:

Giấy đăng ký xe;

Giấy phép lái xe đối với đúng loại xe cơ giới mà người điều khiển đang sử dụng và tuân thủ về mặt giấy phép có thời hạn, giấy phép lái xe không thời hạn.

Giấy chứng nhận kiểm định theo quy định tại Điều 55, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về chất lượng an toàn kỹ thuật cũng như mức độ khí thải thải ra môi trường khi xe lưu thông trên đường.

Cuối cùng đó là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người sở hữu đối với xe cơ giới đó.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Xem thêm: Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe do sai địa chỉ thường trú

3. Gần 17 tuổi có được phép đứng tên trên đăng ký xe không?

Tóm tắt câu hỏi:

Cho tôi hỏi độ tuổi bao nhiêu thì được đứng tên đăng ký xe máy và loại xe được đăng kí?Năm nay tôi gần 17 tuổi (sinh ngày20-09-2000) liệu có được phép đăng kí đứng tên xe không?

Luật sư tư vấn:

​Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật giao thông đường bộ 2008:

1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.

Như vậy, xe máy được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe. Giấy đăng ký xe là một trong những giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe đối với chiếcxe đó.

Trong Luật giao thông đường bộ 2008 không quy định rõ điều kiện để được đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xem thêm: Sinh viên ngoại tỉnh có được đăng ký xe máy biển Hà Nội không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 trên, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền có tài sản riêng. Như thông tin bạn cung cấp, bạn sinh ngày 20tháng 9 năm 2000, tính đến nay là 15 tuổi 7 tháng. Do đó, nếu chiếc xe mà bạn muốn đứng tên là tài sản riêng của bạn, bạn có quyền đứng tên trong Giấyđăng ký xe mà không phụ thuộc đó là loại xe nào.

Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe
Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe

Luật sư tư vấn pháp luật giao thông qua tổng đài:1900.6568

Để được cấp Giấy đăng ký xe, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe theo hướng dẫn tại Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

Giấy khai đăng ký xe;

Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu;

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hóa đơn mua bán.)

Chứng từ lệ phí trước bạ xe

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, bạn nộp hồ sơ này tới cơ quan công an cấp huyện để được cấp Giấy đăng ký xe và biển số xe.

  • Như vậy:

Thứ nhất, bạn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận sở hữu xe theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, nếu bạn đã được cấp chứng minh nhân dân thì sử dụng chứng minh nhân dân để đăng ký xe như thủ tục thông thường

Thứ ba, nếu bạn chưa được cấp, đang đợi cấp CMND thì bạn có thể sử dụng sổ hộ khẩu để thay thế CMND trong quá trình đăng ký xe.

  • Lưu ý:

Bạn chỉ có thể đăng ký chủ sở hữu chiếc xe nhưng chưa được điều khiển. Bạn chỉ có thể được phép điều khiển phương tiện đó khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về độ tuổi, bằng lái xe tương tích.

Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

  • Sinh viên ngoại tỉnh có được đăng ký xe máy biển Hà Nội không?
  • Mẫu giấy khai đăng ký xe ô tô, xe gắn máy chuẩn và mới nhất năm 2021
  • Thủ tục đăng ký xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện
  • Thủ tục đăng ký xe khi mất hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật
  • Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất

Video liên quan