Bệnh lao bi lay bao lâu thì phát bệnh

Bệnh lao là gì?

Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis. Vi khuẩn lao thường gây bệnh ở phổi nhưng cũng có thể gây bệnh ở những bộ phận khác của cơ thể như xương, khớp, não...

Không phải tất cả những người bị nhiễm vi khuẩn lao đều bị bệnh. Người bị nhiễm lao thường không nhận thấy mình bị bệnh vì có thể không có triệu chứng. Tình trạng nhiễm lao có thể suốt đời và người nhiễm lao có thể không bao giờ phát bệnh. Người bị nhiễm lao mà không phát bệnh thì không có khả năng lây lao cho người khác.

Bệnh lao có mấy loại?

Nếu phân loại lao theo vị trí giải phẫu của cơ thể thì lao được chia làm hai loại:

- Lao phổi: là khi vi khuẩn lao gây tổn thương ở phổi và phế quản. Trong các thể lao thì lao phổi là thể lao phổ biến nhất, chiếm tỉ lệ khoảng 80 - 85% các trường hợp bệnh. 

- Lao ngoài phổi: là những trường hợp bệnh mà vi khuẩn lao gây tổn thương ở các cơ quan bên ngoài phổi. Một số thể lao ngoài phổi thường gặp đó là: lao hạch, lao màng bụng, lao cơ quan sinh dục và tiết niệu, lao da, lao xương, khớp, lao màng tim, lao màng não, ...

Bệnh lao có lây truyền như thế nào?

Bệnh lao lây truyền từ người này sang người khác qua đường hô hấp khi người mắc lao ho hoặc hắt hơi, tiếp xúc trực tiếp với người khác. Bệnh phát tán nhanh đặc biệt ở những nơi đông đúc, tình trạng dinh dưỡng kém. Ghi nhận có một số trường hợp nhiễm lao do dùng sữa tươi của súc vật bị nhiễm lao. Tuy nhiên lao phổi vẫn là nguồn lây truyền chính của bệnh lao.

Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh lao, nhưng nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn thường gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi và ở người già. Người mắc bệnh suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS có nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn so với người bình thường.

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao?

Bệnh lao có thời gian ủ bệnh kéo dài từ 4 đến 12 tuần, nhưng cũng có thể kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.

Triệu chứng chung của các thể lao đó là: mệt mỏi, kém ăn, gầy sút, sốt và ra mồ hôi đêm. Ngoài ra tùy từng thể lao mà người bệnh có thêm các triệu chứng khác nhau.

Trong thể lao phổi, các triệu chứng bao gồm: ho kéo dài trên 2 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu), đau ngực khó khở. Ở trẻ em, các dấu hiệu của lao phổi có thể kém phát triển hoặc trẻ không tăng cân.

Đối với các thể khác, tùy thuộc vào phần cơ thể bị vi khuẩn lao xâm nhập gây bệnh mà có các biểu hiện khác nhau:

Lao hạch: vị trí thường gặp nhất là hạch cổ, điển hình là dọc cơ ức đòn chũm nhưng cũng có thể gặp ở các vị trí khác. Hạch sưng to, lúc đầu hạch chắc, riêng rẽ, di động, không đau nhưng sau đó dính vào nhau và các tổ chức dưới da nên kém di động, hạch có thể nhuyễn hóa, rò mủ; bệnh có thể khỏi và để lại sẹo xấu. 

Bệnh lao gây tràn dịch màng tim: triệu chứng lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào lượng dịch và tốc độ hình thành dịch ở màng tim. Triệu chứng thường gặp bao gồm đaungực, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi dưới, tim nhịp nhanh, huyết áp kẹt, mạch đảo ngược nếu có hội chứng ép tim cấp tính. Nghe thấy có tiếng cọ màng tim ở giai đoạn sớm hoặc tiếng tim mờ khi tràn dịch nhiều. Chụp phim X-quang ngực cho hình bóng tim to, có hình giọt nước, hình đôi bờ. Siêu âm thấy có dịch màng ngoài tim.

Tràn dịch màng phổi do lao: triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh là đau ngực, khó thở với mức độ tăng dần, tiến hành khám phổi thì thấy có hội chứng 3 giảm. Siêu âm màng phổi thấy có dịch.

Bệnh lao gây tràn dịch màng bụng: sờ ổ bụng thấy các u cục, đám cứng. Các hạch dính vào ruột gây tắc hoặc bán tắc ruột. Siêu âm ổ bụng cho thấy hình ảnh gợi ý lao màng bụng như hạch mạc treo to, hạch sau màng bụng, có dịch khu trú giữa các đám dính. Tiến hành nội soi ổ bụng có thể thấy các hạt lao.

Bệnh lao màng não - não: triệu chứng lâm sàng của bệnh lý viêm màng não thường khởi phát bằng dấu hiệu đau đầu tăng dần và rối loạn tri giác. Khám thấy có dấu hiệu cổ cứng và Kernig dương tính. Tổn thương dây thần kinh sọ não và thần kinh khu trú, rối loạn cơ tròn. Tổn thương tủy sống gây liệt 2 chi dưới.

Bệnh lao xương khớp: thường gặp ở xương cột sống với các triệu chứng như đau lưng, hạn chế trong vận động, đau đốt xương sống bị tổn thương trong giai đoạn sớm. Ở giai đoạn muộn, bệnh gây biến dạng gù xương cột sống hoặc liệt do tủy sống bị chèn ép.

Bệnh lao tiết niệu - sinh dục: triệu chứng lâm sàng thường gặp là rối loạn bài tiết như tiểu buốt, tiểu rắt kéo dài từng đợt, thuyên giảm sau khi điều trị kháng sinh nhưng có tái phát, có thể tiểu ra máu không có máu cục, nước tiểu có màu đục, đau vùng thắt lưng âm ỉ. Ở nam giới, lao sinh dục có thể gây sưng đau tinh hoàn và mào tinh hoàn, tuy nhiên, ít gặp trường hợp viêm cấp tính hay tràn dịch màng tinh hoàn. Ở nữ giới, lao sinh dục có thể gây tiết dịch âm đạo bệnh lý hay khí hư, rối loạn kinh nguyệt, về lâu dài có thể dẫn đến mất kinh nguyệt và vô sinh.

Ngoài các thể lao trên còn một số thể lao khác nhưng ít gặp như: lao da, lao lách, lao gan...

Điều trị bệnh lao như thế nào?

Khi được chẩn đoán mắc lao, người bệnh phải điều trị đủ thời gian, đúng phác đồ thường dùng kết hợp 2 hay nhiều loại thuốc chống lao kéo dài ít nhất là 6 tháng dưới sự kiểm soát và hướng dẫn của cán bộ y tế. Với bệnh lao, nếu không dùng đủ thuốc, đủ liều hoặc bỏ trị khi chưa đủ đợt sẽ rất nguy hiểm vì bệnh không khỏi, đồng thời làm tăng nguy cơ đa kháng thuốc của vi khuẩn lao, nguy hiểm hơn nếu làm lây vi khuẩn lao kháng thuốc cho người khác. Khi bệnh nhân lao không điều trị đủ đợt hoặc điều trị không đúng phác đồ họ sẽ tiếp tục là nguồn lây nhiễm bệnh, và khi điều trị lại thường kém hoặc không hiệu quả.

Phòng bệnh lao như thế nào?

Để phòng bệnh lao, trẻ dưới 12 tháng tuổi cần tiêm chủng  phòng lao bằng vắc xin Bacille Calmette-Guérin (BCG) để có thể phòng bệnh lao màng não và các thể lao nặng khác ở trẻ em dưới 5 tuổi. Vắc xin BCG không được khuyến cáo tiêm sau 12 tháng tuổi vì không đảm bảo hiệu quả phòng bệnh.

Thanh Thủy

Lao phổi lây qua đường không khí nên được coi là bệnh truyền nhiễm. Vi khuẩn lao có thể lây lan từ phổi đến các cơ quan khác trong cơ thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của người mắc bệnh.

Bệnh lao được định nghĩa là bệnh truyền nhiễm do vi trùng lao gây nên. Bệnh lao hình thành khi vi trùng lao xâm nhập vào một cơ quan nào đó trong cơ thể và sinh sôi đồng thời cơ thể không thể chống lại vi trùng này.

Tất cả các bộ phận của cơ thể đều có thể mắc bệnh lao như lao màng phổi, lao hạch bạch huyết, loa màng não, lao xương khớp, lao màng bụng, lao hệ sinh dịch – tiết niệu, lao ruột, trong đó thường gặp nhất là bệnh lao phổi (chiếm 80 – 85%) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.

Nếu xét nghiệm soi đờm trực tiếp đối với người bị nghi ngờ mắc bệnh lao phổi thấy có vi khuẩn lao thì người bệnh sẽ được chẩn đoán là lao phổi AFB (+) và ngược lại là lao phổi AFB (-).

Những số liệu về thực trạng bệnh lao phổi:

  • Theo số liệu thống kê, năm 2015 có 1,8 triệu người bị lao phổi tử vong, trong số 10,4 triệu người mắc bệnh.
  • Ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới cho biết mỗi năm có 9 triệu người mắc bệnh lao, trong đó có 3 triệu người không được điều trị y tế.
  • Bệnh lao phổi có triệu chứng kéo dài trong nhiều tháng. Một người bệnh lao phổi có thể lây nhiễm cho 10 – 15 người khác thông qua tiếp xúc gần trong 1 năm.

Bệnh lao bi lay bao lâu thì phát bệnh

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm do vi trùng lao gây nên

Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis là nguyên nhân chính gây nên bệnh lao, khi vi khuẩn lao phát tán ra ngoài lúc người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ mà vô tình người tiếp xúc gần đó có thể bị hút vào và gây bệnh tại phổi sẽ làm lây lan bệnh.

Vi khuẩn lao đi từ phổi qua đường máu hay bạch huyết gây bệnh đến các tạng khác trong cơ thể.

Khả năng kháng lại cồn và axit của vi khuẩn lao rất cao, ở cùng một nồng độ vi khuẩn khác bị tiêu diệt nhưng vi khuẩn lao vẫn tồn tại.

Thời gian tồn tại của vi khuẩn lao trong đờm, rác ẩm và tối được nhiều tuần, chết ở nhiệt độ 1000C/5 phút và dưới ánh nắng mặt trời sẽ bị mất khả năng gây bệnh.

Bệnh lao phổi có những dấu hiệu điển hình gồm:

  • Ho kéo dài hơn 3 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu)
  • Đau ngực, thỉnh thoảng khó thở
  • Cảm thấy mệt mỏi mọi lúc
  • Đổ mồ hôi trộm nhiều về ban đêm
  • Sốt nhẹ, ớn lạnh về chiều
  • Chán ăn, gầy sút

Các triệu chứng khác cũng có thể xảy ra nhưng không được nêu ở trên. Cơ địa mỗi người khác nhau nên hãy đến gặp bác sĩ để được khám bệnh và tham khảo ý kiến.

Lao phổi có thể dễ dàng lây từ người sang người bằng đường hô hấp, không có ổ chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian truyền bệnh.

Nguồn bệnh được xác định là những người bệnh lao phổi, lao thanh quản, phế quản trong giai đoạn ho khạc ra vi khuẩn lao.

Vị trí của vi khuẩn lao nằm trong các hạt nước bọt li ti, hoặc trong các hạt bụi nhỏ có đường kính từ 1 đến 5 mm nên dễ dàng bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Vi khuẩn có thể đi từ phổi qua máu, bạch huyết và gây bệnh tại các tạng khác trong cơ thể như hạch bạch huyết, xương, gan, thận…

Trung bình cứ 1 người bị lao phổi sẽ lây cho 10 – 15 người khác khi ho khạc ra vi khuẩn, đặc biệt trong các quần thể dân cư nhỏ như gia đình, lớp học…

Điều kiện thuận lợi để vi khuẩn lao phát triển và gây bệnh là trong môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, ẩm ướt.

Người bình thường có thể bị lây nhiễm khi tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc các chất thải chứa vi khuẩn lao. Ngoài ra khi sử dụng thực phẩm chứa vi khuẩn lao, ăn vật nuôi bị nhiễm lao đều có thể bị nhiễm lao.

Lưu ý:

  • Trong thời gian chưa được điều trị, khả năng lây lan sẽ mạnh hơn. Người bệnh sẽ liên tục phát tán vi khuẩn lao trong suốt thời gian họ sống nếu không được phát hiện và điều trị.
  • Khả năng lây bệnh rất thấp khi đã được điều trị bằng thuốc chống lao
  • Bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ lây nhiễm cho người khác.

Bệnh lao bi lay bao lâu thì phát bệnh

Thông qua đường hô hấp, lao phổi có thể dễ dàng lây từ người sang người

Lao phổi có thể ảnh hưởng mọi người trong mọi lứa tuổi, là một bệnh rất thường gặp.

Nguy cơ mắc lao phổi sẽ tăng lên nếu có các yếu tố bao gồm:

  • Suy giảm miễn dịch: nhiễm HIV, ung thư…
  • Tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em
  • Bị các bệnh mạn tính: loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mãn…
  • Nghiện ma túy, rượu, thuốc lá
  • Sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticosteroid, hóa chất điều trị ung thư…

Có thể áp dụng một số biện pháp phòng tránh sau để phòng ngừa sự lây lan của bệnh lao phổi:

  • Tiêm phòng bệnh lao phổi: đối tượng trẻ em sẽ tiêm BCG để phòng chống lao.
  • Khi đi ra ngoài hoặc khi tiếp xúc với người bệnh lao phổi cần đeo khẩu trang
  • Khi hắt hơi cần che miệng, sau đó rửa tay sạch sẽ thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh.
  • Người bệnh lao phổi tránh lây nhiễm cho người khác bằng cách không ngủ cùng phòng với người khác, không đến nơi đông người…
  • Người bệnh phải đeo khẩu trang, đặc biệt khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ qui định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng phương pháp.
  • Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi ở và các vật dụng của người bệnh.
  • Thực hiện lối sống lành mạnh như: ăn uống hợp lý, ngủ đầy đủ, tập thể dục thường xuyên và không sử dụng các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc lá…
  • Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc và khám sức khỏe định kỳ

Bác sĩ sẽ nắm bắt tình hình bệnh nhân bằng cách khai thác các triệu chứng toàn thân như sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi về đêm, chán ăn, mệt mỏi, sút cân đồng thời khám phổi và khám toàn thân.

Tiếp đến bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm nhất định như:

  • Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB
  • Xét nghiệm Xpert MTB/RIF (nếu có thể)
  • Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao
  • X-quang phổi

Xác định bệnh bằng chẩn đoán: Phải có ít nhất 1 mẫu có AFB (+) và hình ảnh X quang nghi lao hoặc khi có 2 mẫu đờm (+)

Để ngăn ngừa diễn tiến nặng hơn của bệnh và tránh các tình huống trở nặng cần cấp cứu thì cần chẩn đoán và điều trị sớm, do đó hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để tránh những trường hợp bệnh lao phổi nặng. 

Bệnh lao bi lay bao lâu thì phát bệnh

Chụp X-quang để chẩn đoán lao phổi

Người bệnh lao phổi sẽ gặp phải một số biến chứng sau nếu không được điều trị kịp thời:

  • Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, ho ra máu.
  • Di chứng sau khi chữa khỏi lao phổi như: suy hô hấp mãn, giãn phế quản, u nấm phổi, tràn khí màng phổi…

Dùng thuốc trị lao là phương pháp điều trị phổ biến nhất.

Khi điều trị đúng phương pháp và đúng thuốc thì hấu hết các trường hợp lao phổi đều có thể chữa khỏi được. Tùy từng trường hợp cụ thể sẽ phân ra các phác đồ điều trị lao khác nhau. Các yếu tố quyết định việc sử dụng loại thuốc nào và điều trị trong bao lâu:

  • Sức khỏe người bệnh
  • Độ tuổi
  • Khả năng đề kháng với thuốc
  • Loại lao mắc phải là lao phổi hay lao ngoài phổi. Trường hợp lao ngoài phổi sẽ chỉ dùng một loại kháng sinh lao, còn trường hợp lao phổi thường phải dùng nhiều loại thuốc.

Theo Chương trình Chống lao Quốc gia, phác đồ điều trị cho người mắc bệnh lao phổi lần đầu tiên:

  • Giai đoạn tấn công (2 tháng) gồm 4 loại thuốc: ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide
  • Giai đoạn duy trì (6 tháng) gồm 2 loại thuốc isoniazide và ethambutol.

Lưu ý khi điều trị thuốc kháng lao:

  • Người bệnh cần uống thuốc đầy đủ, đúng liều lượng, tuyệt đối không được tự ý ngưng sử dụng thuốc ngay cả khi các triệu chứng bệnh lao phổi đã biến mất.
  • Vi khuẩn lao phổi nào còn sống sót có thể trở nên kháng thuốc sau khi điều trị lao và phát triển thành bệnh lao đa kháng thuốc (MDR) trong tương lai. Lúc này, việc điều trị bệnh lao phổi gặp khó khăn hơn rất nhiều.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/