Biểu đồ trạng thái quản lý bán hàng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘIKHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN------------BÁO CÁO BÀI TẬP LỚNMÔN: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNGĐề tài: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢNLÍ BÁN HÀNG TRONG SIÊU THỊ.Giảng viên:Nhóm thực hiện:Lớp:ThS :Nguyễn Đức TúNhóm 5ĐH KTPM4-K9-Hà Nội, 20161MỤC LỤCLời mởđầu………………………………………………………………………..2Phần I: Mô tả chi tiết bàitoan…………………………………………………….31.Giới thiệu…………………………………………………………………32. Mô tả hoạt động…………………………………………………………53.Yêucầu…………………………………………………………………..64. Cơ cấu tổchức…………………………………………………………..7Phần II: Xây dựng biểu đồ use case………………………………………………81. Xác định các tácnhân…………………………………………………..82. Xác định các usecase…………………………………………………..83. Biểu đồ ca sử dụng tổng thể của hoạtđộng…………………………….104. Biểu đồ Use case phânrã……………………………………………….104.1. Biểu đồ ca sử dujgn của quản lý bán hang4.2. Biểu đồ ca sử dụng quản lý nhập nhàng4.3. Biểu đò ca sử dụng quản lý xuất hang4.4. Biểu đò ca sử dụng báo cáo thống kê4.5. Biểu đồ ca sử dụng đăng nhập4.6. Biểu đồ ca sử dụng quản lý nhân viênPhần III: Biểu đồlớp………………………………………………………………161. Biểu đồ lớp chitiết……………………………………………………..162. Biểu đồ lớp tham gia ca sửdụng……………………………………….182.1 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng đăng nhập2.2 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng bán hang2.3 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý xuất2.4 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý nhập2.5 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý nhân viên2.6 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng báo cáo thống kê2.7 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng: Lập hóa đơn22.8Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng: Quản lý tài khoảnPhần IV: Biểu đồ tuầntự………………………………………………………….221. Biểu đồ tuần tự đăngnhập……………………………………………...222. Biểu đồ tuần tự bán hàng3. Biểu đồ tuần tự xuất hàng4. Biểu đồ tuần tự nhập hang5. Biểu đồ tuần tự: Quản lý nhân viên6. Biểu đồ tuần tự: Báo cáo thống kê7. Biểu đồ tuần tự: Tìm kiếm nhân viên8. Biểu đồ tuần tự: Cấp quyền cho người dungPhần V: Biểu đồ trạng thái1. Biểu đồ trạng thái lập hóa đơn2. Biểu đồ trạng thái thong tin nhân viên3. Biểu đồ trạng thái lập phiếu nhập4. Biểu đồ trạng thái lập phiếu xuất5. Biểu đồ trạng thái bán hàng6. Biểu đồ trạng thái báo cáo thống kê7. Biểu đồ trạng thái đăng nhập8. Biểu đồ trạng thái quản lý người dungPhần IX: Biểu đồ cộngtác…………………………………………………………311. Biểu đồ cộng tác đăngnhập……………………………………………..312. Biểu đồ cộng tác bán hàng3. Biểu đồ cộng tác xuất hàng4. Biểu đồ cộng tác nhập hàng5. Biểu đồ cộng tác quản lý nhân viên6. Biểu đồ cộng tác báo cáo thống kêLỜI MỞ ĐẦUNước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa Việt Namthành nước công nghiệp văn minh, hiện đại. Trong đó vần đề ứng dụng tin họcvào quá trình sản xuất,kinh doanh quản lí đóng vai trò quan trọng. Hiện nay ởnước ta, số lượng sử dụng máy vi tính tăng lên rất nhanh theo đó là quá trình tinhọc hóa cũng diễn ra mạnh mẽ. Tin học đã và đang thâm nhập vào hầu hết cáchoạt động của con người như nghiên cứu khoa học, tự động hóa, quản lí... Nhờ3đó con người có thể làm việc một cách dễ dàng, thuận tiện, khoa học hơn. Ngoàira tin học hóa làm giảm số người tham gia quản lí, giảm bớt sự vòng vèo trongquy trình xử lí, tăng tốc độ cập nhật và tra cứu dữ liệu, giảm bớt sai sót trongtính toán… Để ứng dụng tin học cho việc xây dựng các hệ thống thông tin đòihỏi phải có quy trình, phương pháp để áp dụng. Sau khi học môn “Phân tíchthiết kế hệ thống thông tin theo hướng đối tượng bằng UML”, chúng em đã biếtthêm một công cụ xây dựng một hệ thống thông tin.Và tương lai có thể áp dụngnhững kiến thức này vào công việc và góp phần tin học hóa, phát triển đất nước.Trong bài tập lớn này chúng em chọn đề tài “phân tích thiết kế hệ thống quản lísiêu thị”. Với đề tài này chúng em muốn thử sức để học hỏi, trao đổi kinhnghiệm và làm quen với thực tế trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản lí.Chúng em xin chân thành cám ơn cô Đỗ Thị Tâm là người đã cung cấp chochúng em những kiến thức cơ bản và hướng dẫn chúng em từng bước thực hiệnđề tài này. Mặc dù đã có sự tham khảo tài liệu và cố gắng hết sức nhưng cũngkhông tránh khỏi sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ýcủa cô để chúng em hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!Phần I: Mô tả chi tiết bài toán1. Giới thiệuSiêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyêndoanh, có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chấtlượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuậtvà trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức phục vụ vănminh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của kháchhàng. Siêu thị thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác vớicác cửa hàng chuyên kinh doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặthàng nhất định và là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần.Siêu thị có các đặc trưng sau:+ Đóng vai trò của hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bánhàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phảiđể bán lại. Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch vàtổ chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị vàcơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu tư và quản lý, được nhànước cấp phép hoạt động.+ Áp dụng phương thức tự phục vụ: Đây là phương thức bán hàng do siêuthị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác và làphương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh…Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ ngườibán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướngdẫn của người bán4Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ ngườibán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướngdẫn của người bán+ Phương thức thanh toán thuận tiện: Hàng hoá gắn mã vạch, mã số đượcđem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằngmáy và tự động in hoá đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem lạisự thoả mãn cho người mua sắm… Đặc điểm này được đánh giá là cuộc đạicách mạng trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.+ Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: qua nghiên cứu cách thức vậnđộng của người mua hàng khi vào cửa hàng, người điều hành siêu thị có cách bốtrí hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của khônggian bán hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phảicó khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều nàythông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lênthành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiênxếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày với diện tích lớn, những hànghóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau, hàng khuyến mại phải thu hútkhách hàng bằng những kiểu trưng bày đập vào mắt, hàng có trọng lượng lớnphải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy, bày hàng với số lượng lớn để tạo chokhách hàng cảm giác là hàng hoá đó được bán rất chạy...+ Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quầnáo, bột giặt, đồ gia dụng, điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêuthị thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàngchuyên kinh doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định.Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìmthấy mọi thứ họ cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-lowprice). Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàngchục nghìn loại hàng. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80%nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làmbếp, chất tẩy rửa, vệ sinh...Hệ thống siêu thị chúng ta đề cập ở đây là một hệ thống kinh doanh tổnghợp với đầy đủ các chủng loại hàng hoá như: thực phẩm, quần áo, đồ gia dụng,điện tử…Mang đầy đủ các đặc trưng của một hệ thông siêu thị.2. Mô tả hoạt động- Một siêu thị muốn xây dựng một hệ thống phần mềm để quản lýviệc mua bán hàng của siêu thị.Hệ thống cần phải ghi nhận các hoạtđộng bán hàng và xử lý các công việc thanh toán với khách hàngmua lẻ. Ngoài ra hệ thống còn giúp người quản lý nắm được tìnhhình mua bán, doanh thu của siêu thị, việc thống kê được thực hiệnhàng tháng, hàng quí cũng có khi đột xuất theo yêu cầu; giúp thủkho quản lý số lượng hàng trong kho theo mã số hàng hóa, kiểm kêhàng hóa trong kho; giúp nhân viên bán hàng sẽ tính tiền nhữngmặt hàng mà khách hàng mua và lập hóa đơn cho khách. Tại siêu5--thị có các thiết bị phần cứng như: máy tính, máy đọc mã vạch, máyin hóa đơn và phần mềm hệ thống để chạy hệ thống sẽ được xâydựng.Quản lý bán hàng: Khi khách hàng đến mua hàng, họ xem hàng vàtìm hiểu những thông tin về mặt hàng cần mua. Thông tin hàng baogồm: mã hàng, tên hàng, nhà sản xuất, hạn sử dụng, đơn vị tính,đơn giá. Nếu mặt hàng nào chưa biết thông tin thì nhân viên bánhàng sẽ tư vấn hướng dẫn cho khách hàng. Sau khi khách hàng lựachọn các mặt hàng xong, họ đem ra quầy thu ngân để thanh toán.Nhân viên thu ngân ghi nhận mặt hàng và thực hiện thanh toán chokhách hàng. Hệ thống tính, hiển thị tổng tiền bán hàng, số tiền dưphải trả lại và in ra hóa đơn thanh toán cho khách hàng. Trong hóađơn có ghi rõ: mã hóa đơn, mã nhân viên, ngày lập,mã hàng, sốlượng, đơn giá và tổng tiền. Kết thúc phiên bán hàng, khách hàngđược mang hàng đã mua và hóa đơn ra khỏi siêu thị.Quản lý xuất, nhập hàng: Do bộ phận quản lý kho hàng chịu tráchnhiệm Bộ phận nhập hàng: Khi hàng trong kho hết hoặc không đủđáp ứng cho khách, thủ kho sẽ báo cáo lên bộ phận quản lýđể liên hệ với nhà cung cấp. Sau đó bộ phận quản lý sẽ gửiđơn đặt hàng và cập nhật thông tin của nhà cung cấp. Cácthông tin về nhà cung cấp bao gồm: mã nhà cung cấp, tênnhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại. Khi có hàng về thì nhânnhân viên của bộ phận quản lý kho sẽ kiểm tra chất lượng vàsố lượng của hàng theo phiếu giao hàng của từng mặt hàngtrước khi nhập kho. Nếu chất lượng và số lượng đảm bảo, bộphận nhập hàng sẽ lập một phiếu nhập hàng trên phiếu có ghirõ tên nhà cung cấp, địa chỉ, số điện thoại, các thông tin hàngđược nhập. Sau đó sẽ tiến hành thanh toán cho nhà cung cấp. Bộ phận xuất hàng: Khi nhận được nhu cầu mua hàng củakhách hoặc khi cần xuất hàng để trưng bày, người quản lý sẽđưa ra yêu cầu xuất hàng đến nhân viên thủ kho. Nhân viênthủ kho sẽ kiểm tra số lượng mặt hàng trong kho. Nếu mặthàng đó đủ đáp ứng yêu cầu thì bộ phận này sẽ lập một phiếuxuất mặt hàng được yêu cầu cho bộ phận yêu cầu. trongphiếu xuất có ghi rõ thông tin về người xuất, thông tin ngườinhận, ngày xuất, thông tin hàng xuất. Ngoài ra trong phiếuxuất còn có thêm mã phiếu xuất. Một bản sao của phiếu xuất63.được hệ thống lưu lại. Nếu số lượng sản phẩm yêu cầu khôngđủ thì tiến hành từ chối xuất.Để đảm bảo hàng được đưa tới tay khách hàng là tốt nhất.Theo định kỳ vào cuối tuần nhan viên kiểm kê sẽ đi kiểm tratình trạng chất lượng hàng hóa trên quầy và lập phiếu kiểmkê. Các thông tin trên phiếu kiểm kê có ghi rõ: mã phiếu, mãnhân viên, ngày lập, tên hàng, số lượng, tình trạng.Quản lý nhân viên: Để theo dõi quản lý nhân viên công ty cómột danh sách các nhân viên. Việc quản lý này được thựchiện bằng cách thêm mới vào danh sách khi có nhân viênmới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi mớixảy ra và xóa bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải.Sau khi đã cập nhật thông tin về nhân viên thì hệ thống cấpthẻ cho nhân viên. Các thông tin về nhân viên bao gồm: Mãnhân viên, họ tên, giới tính, địa chỉ, số điện thoại, mã chứcvụ. Và các thông tin trên thẻ nhân viên bao gồm: mã thẻ nhânviên, tên nhân viên, ngày sinh, chức vụ.Thống kê, báo cáo: để tiện cho việc theo dõi kinh doanh cũngnhư tình trạng các mặt hàng trong siêu thị, bộ phận này sẽbáo cáo thống kê theo các tiêu chí mà nhà quản lý yêu cầu.Báo cáo số lượng hàng bán, hàng tồn kho, tình trạng hànghóa hiện thời. Thống kê doanh thu, hóa đơn, phiếu nhập,phiếu xuất….theo tháng sau đó làm báo cáo gửi cho nhàquản lý để có chiến lược kinh doanh cho tháng sau và cónhững biện pháp điều chỉnh hợp lý.Yêu cầu Yêu cầu của hệ thống bán hàng:Đối với một hệ thống quản lý trong lĩnh vực bán sản phẩm thìviệc bảo mật dữ liệu là cực kỳ quan trọng, dữ liệu về doanh sốbán hàng và doanh thu bán hàng không thể để lọt được ra ngoàigây hậu quả nghiêm trọng. Ngay cả đối với nhân viên trong hệthống quản lý cũng có mặt hạn chế về những thông tin liên quantới lĩnh vực như: tài chính, tình hình kinh doanh và một số thôngtin quan trọng khác của hệ thống quản lý. Chính vì vậy, hệthống có sự phân quyền cho từng đối tượng sử dụng với một sốchức năng hạn chế nào đó. Trong hệ thống quản lý sẽ có các đốitượng sử dụng sau: người quản trị và người quản lý được toànquyền sử dụng các chức năng của hệ thống;nhân viên bán hàng74.có nhiệm vụ lập hóa đơn, thông tin hàng; nhân viên kế toán cóthể truy xuất tới các chức năng tra cứu, báo cáo Yêu cầu về chương trình Đảm bảo tính bảo mật của cơ sở dữ liệu Hỗ trợ người dùng cập nhật, sửa đổi, tìm kiếm thông tin…thông qua các form và tự động tính toán các thông số. Quản lý các hóa đơn và các phiếu nhập xuất. Hỗ trợ làm báo cáo thống kê tình hình doanh thu theo tháng,theo quý, theo năm của siêu thị Lưu trữ thông tin Ngoài ra chương trình phải được thiết kế giao diện đẹp, khoahọc, dễ sử dụng, có đầy đủ các chức năng cần thiết như tìmkiếm, lọc danh sách, tính toán…Cơ cấu tổ chức:- Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụđiều phối toàn bộ hoạt động của siêu thị, đưa ra các quyết định cuốicùng…- Bộ phận quản lý kho hàng: làm nghiệp vụ quản lý xuất- nhập hànghoá vào trong kho.- Bộ phận quản lý hàng hoá được chia theo các ngành hàng như: thựcphẩm, hoá mỹ phẩm, gia dụng, may mặc…. Trong mỗi một ngànhhàng :+ Đứng đầu là trưởng ngành: Họ làm công tác quản lý thông tin củacác nhà cung cấp, và làm việc trực tiếp với nhà cung cấp, quản lý vấnđề liên quan đến ngành hàng của mình. Đồng thời họ cũng là ngườiquản lý điều hành các nhân viên trong tổ của mình.+ Dưới “ trưởng ngành” là nhân viên quầy hàng : làm nhiệm vụkiểm kê hàng hoá; sắp xếp, trưng bày hàng hoá trên siêu thị; hướngdẫn, giúp đỡ khách hàng khi được khách hàng yêu cầu.- Bộ phận thu ngân: làm nhiệm vụ tính tiền cho khách (bán hàng),lập hoá đơn mua hàng cho khách và cập nhật vào csdl khi kháchyêu cầu được thanh toán.- Bộ phận thống kê, báo cáo: : phải nắm được tình hình mua bán,doanh thu của siêu thị để báo cáo cho ban giám đốc, việc báo cáo đượcthực hiện hàng tháng, hàng quý hoặc cũng có khi báo cáo đột xuất theoyêu cầu. Trong bộ phận này có tổ tin học làm nhiệm vụ nhập liệu, kếtsuất các báo cáo cần thiết phục vụ cho việc báo cáo thống kê. Đồngthời, bộ phận nay cũng làm nhiệm vụ quản lý việc thu chi của siêu thị.- Bộ phận quản lý nhân sự: làm nghiệp vụ quản lý nhân sự.- Bộ phận bảo vệ: Kiểm tra, bảo vệ an ninh của Siêu thị.Phần II: Xây dựng biểu đồ use case81.2.Xác định các tác nhân- Nhân viên bán hàng: Là nhân viên làm việc trong siêu thị. Nhânviên bán hàng, đứng ở quầy thu tiền và tính tiền cho khách hàng.Thông qua các mã vạch quản lý trên từng mặt hàng được nhân viênbán hàng nhập vào hệ thống qua một đầu đọc mã vạch- Thủ kho: là người chịu trách nhiệm tạo phiếu nhập hàng khi hànghóa được nhập về, tạo phiếu xuất hàng khi hàng lên quầy, kiểm kêhàng hóa trong kho.- Người quản trị hệ thống: bổ sung, thay đổi, cấp quyền cho người sửdụng- Người quản lý: Là người nắm được tình hình mua bán, doanh thucủa siêu thị, quản lý nhân viên và các hoạt động khác trong siêu thị.Đây cũng là người có thể khởi động và đóng hệ thống- Nhân viên kế toán: là nhân viên làm nhiệm vụ báo cáo thống kê đểnộp cho người quản lý.Xác định các use casea) Quản lý bán hàng:- Tác nhân: Nhân viên.- Điểu kiện: Phải đăng nhập được vào hệ thống.- Mô tả: Ca sử dụng bắt đầu khi nhân viên đăng nhập vào hệ thống.Dựa vào yêu cầu của khách hàng, nhân viên sẽ lập hóa đơn bánhàng với các thông tin của khách hàng: tên khách hàng, địa chỉ,điện thoại, và kiểm tra hàng trong kho xem có còn hay đáp ứngđược không (tìm hàng), nếu đáp ứng được thì sẽ giao hàng chokhách hàng và cập nhật thông tin hàng bán , khách hàng vào hệthống. Nếu hàng trong kho không đáp ứng được thì thông báo chokhách hàng.b) Quản lý nhập hàng:- Tác nhân: Thủ kho, người quản lý- Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống.- Mô tả: Sau một thời gian định kỳ, cửa hàng sẽ nhập thêm hàng mới.Hoặc hàng trong kho đã hết, thủ kho sẽ yêu cầu người quản lý chonhập hàng. Khi người quản lý đồng ý, nhân viên lập hóa đơn yêucầu nhập hàng gồm thông tin về hàng muốn nhập gồm: tên hàngnhập, số lượng nhập, tên nhà cung cấp. Bên nhà cung cấp sẽ cungcấp hàng theo yêu cầu cho cửa hàng. Nhưng trước khi nhận hàng,nhân viên sẽ kiểm tra hàng xem có đáp ứng cả về chất lượng và sốlượng không. Nếu không đảm bảo một trong các yêu cầu thì nhânviên sẽ từ chối nhập. Sau đó nhân viên sẽ lập hóa đơn nhập hànggồm: tên hàng nhập, số lượng nhập, đơn giá nhậpc) Quản lý người dùng:9Tác nhân: người quản trị hệ thốngĐiều kiện: đăng nhập được vào hệ thốngMô tả: người quản trị hệ thống có thể cấp, thay đổi hoặc xóa bỏ tênngười dùng trong hệ thốngd) Quản lý nhân viên:- Tác nhân: Người quản trị hệ thống, người quản lý- Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống- Mô tả: Khi người quản lý tuyển thêm nhân viên hoặc cho nghỉ việcnhân viên nào đó thì người quản trị hệ thống cũng sẽ tạo thêm mộttên người dùng mới hoặc xóa tên người dùng đó ra khỏi hệ thống,đồng thời bổ sung thông tin về nhân viên đó trong hệ thống hoặcxóa bỏ thông tin nhân viên đó đi. Thông tin của nhân viên cũng cóthể được thay đổi bởi người quản trị hệ thống và người quản lýe) Khởi động và đóng hệ thống:- Tác nhân: Người quản lý- Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống- Mô tả: người quản lý có thể đóng hệ thống nếu thấy nguy cơ bảomật không tốt, hoặc khởi động lại hệ thống nếu thấy an toàn.f) Quản lý xuất hàng:- Tác nhân: Thủ kho- Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống- Mô tả: khi nhận được yêu cầu phải xuất hàng lên quầy của nhânviên bán hàng, thì thủ kho sẽ kiểm tra hàng trong kho, nếu hàng hếtthì từ chối xuất, nếu hàng còn thì tiến hành lập phiếu xuất hàng, rồiđưa hàng lên quầy.g) Báo cáo thống kê:- Tác nhân: Người quản lý- Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống.- Mô tả: Hàng tháng người quản lý sẽ dựa vào hệ thống để thực hiệnthống kê hàng nhập, thống kê hàng bán, thống kê doanh thu dựavào hóa đơn bán hàng và nhập hàng hàng tháng.h) Đăng nhập:- Tác nhân: người dùng, bao gồm nhân viên, người quản lý và ngườiquản trị hệ thống- Điều kiện: Đăng nhập được vào hệ thống- Mô tả: mỗi người dùng sẽ có 1 use name và password để đăng nhậpvào hệ thống. người quản trị sẽ cấp phát , thay đổi, xóa quyềnvà tênngười dùng. Nếu người dùng có tên và mật khẩu đúng thì thao tácđăng nhập sẽ thành công.Biểu đồ ca sử dụng tổng thể của cả hệ thống-3.104.Biểu đồ Use case phân rã4.1Biểu đồ ca sử dụng của quản lý bán hàng Đặc tả ca sử dụng:Tên ca sử dụngTác nhânMục đíchQuản lý bán hàngNhân viên bán hàngNhân viên quản lý việc bán hàng và thanh toán hàng bán11Mô tảCa sử dụng bắt đầu khi nhân viên đăng nhập vào hệ thống, chọnchức năng thêm hóa đơn bán hàng. Hệ thống hiện thị form yêucầu nhân viên nhập các thông tin: mã hàng, số lượng. Nhân viêncó thể nhập trực tiếp mã hàng hoặc chọn chức năng tìm kiếm đểtìm kiếm hàng. Hệ thống lưu các thông tin vào csdl. Nếu cácthông tin nhập lỗi thì hệ thống sẽ hiện thị thông báo lỗi yêu cầunhân viên kiểm tra và nhập lại. Nếu mã hàng tồn tại trong csdlthì hệ thống sẽ cập nhật thông tin hàng và tính tổng số tiền màkhách phải thanh toán. Sau đó nhân viên thực hiện thanh toánvới khách hàng , hệ thống sẽ tính tiền dư hoàn lại cho khách, lậphóa đơn gồm những thông tin sau: tên hàng, số lượng, giá bán,ngày lập, nhân viên lập, tổng tiền. Nhân viên in hóa đơn rồi đưacho khách hàngTiền điều kiệnHậu điều kiệnĐăng nhập được vào hệ thốngCập nhập thông tin hàng, hóa đơn4.2Biểu đồ của ca sử dụng quản lý nhập hàng Đặc tả ca sử dụng:Tên ca sử dụngTác nhânMục đíchQuản lý nhập hàngThủ kho, người quản lýCập nhật, lưu trữ các thông tin về hàng nhập vàphiếu nhập12Mô tảTiền điều kiệnHậu điều kiện4.3Ca sử dụng bắt đầu khi nhân viên đăng nhập vàohệ thống, gửi 1 yêu cầu nhập hàng tới ngườiquản lý. Khi người quản lý đồng ý thì nhân viênsẽ chọn chức năng nhập hàng. Hệ thống hiển thịform nhập hàng. Nhân viên nhập các thông tin vềhàng nhập : mã hàng nhập, tên hàng nhập, sốlượng nhập, đơn giá nhập, tên nhà cung cấp,ngày nhập. Hệ thống kiểm tra thông tin nhập vàthực hiện lưu thông tin vào csdl. Nếu các thôngtin không hợp lệ hệ thống sẽ thông báo lỗi và yêucầu nhân viên kiểm tra các thông tin, và nhập lạiĐăng nhập được vào hệ thốngCập nhập thông tin hàng hóa, phiếu nhập vào cơsở dữ liệuBiểu đồ của ca sử dụng quản lý xuất hàng: Đặc tả ca sử dụng:Tên ca sử dụngTác nhânMục đíchQuản lý xuất hàngThủ kho, người quản lýCập nhật, lưu trữ thông tin phiếu xuất,hàng xuấtKhi trên quầy hết hàng, người quản lý sẽđưa ra yêu cầu xuất hàng đến thủ kho.Nhân viên thủ kho sau khi kiểm tra hàngtrong kho sẽ đăng nhập vào hệ thống. Nếuhàng trong kho đã hết sẽ đưa ra thông báolà từ chối xuất, còn ngược lại nhân viên sẽMô tả13chọn vào chức năng xuất hàng, tiến hànhlập hóa đơn xuất hàng, gồm thông tin: mãphiếu xuất, mã hàng, tên hàng, số lượng,nhân viên, ngày lập. Hệ thống sẽ cập nhậtvà lưu thông tin vào cơ sở dữ liệuThủ kho, người quản lý có tài khoản đăngnhập vào hệ thốngCập nhập thông tin hàng hóa khi tiến hànhxuất hàng từ kho giao cho khách hàngTiền điều kiệnHậu điều kiện4.4Biểu đồ của ca sử dụng báo cáo thống kê Đặc tả ca sử dụngTên ca sử dụngTác nhânMục đíchBáo cáo thống kêNgười quản lýĐưa ra những thống kê về hàng bán,doanh thu…để người quản lý có nhữngbiện pháp điều chỉnh và hướng đi phù hợpcho thời gian tớiCa sử dụng bắt đầu khi người quản lýđăng nhập vào hệ thống chọn thống kê(hàng bán ,doanh thu, hàng nhập, hàngxuất..). Người quản lý sẽ nhập tháng cầnthống kê. Hệ thống sẽ hiển thị thông tinhàng bán (hay doanh thu, hàng nhập…tùydo người quản lý chọn) trong thángĐăng nhập được vào hệ thốngTổng hợp thống kê được hàng nhập, hàngxuất, hóa đơn, doanh thu để đưa ra báocáoMô tảTiền điều kiệnHậu điều kiện144.5Biểu đồ của ca sử dụng đăng nhập: Đặc tả ca sử dụng:Tên ca sử dụngTác nhânĐăng nhập- Người dung- Người quản trị hệ thốngNhân viên đăng nhập vào hệ thống- Khi người dung muốn sử dụng hệthống để thực hiện công việc của mìnhthì phải đăng nhập vào hệ thống, formđăng nhập cho phép người dùng nhập tàikhoản và mật khẩu- Hệ thống thực hiện kiểm tra tài khoảnngười dùng đúng hay chưa. Nếu đúnghệ thống thực hiện kiểm tra quyền truycập, trong trường hợp người dung cóquyền thì hệ thống sẽ thiết lập trạng tháicho người dung. Trong trường hợp saitài khoản hệ thống sẽ thong báo chongười dùngCó tài khoản đăng nhập vào hệ thốngTài khoản chính xác đăng nhập thànhcông vào hệ thốngMục đíchMô tảTiền điều kiệnHậu điều khiện154.6Biểu đồ ca sử dụng quản lý nhân viên: Đặc tả ca sử dụng:Tên ca sử dụngTác nhânMục đíchMô tảQuản lý nhân viênNgười quản lý,người quản trị hệ thốngCập nhật thông tin nhân viênKhi người quản lý tuyển them nhân viênnào đó thì người quản trị hệ thống cũngsẽ tạo them một người dung mới hoặcxóa tên người dùng đó ra khỏi hệ thống,đồng thời bổ sung nhân viên đó trong hệthống hoặc xóa nhân viên đó đi. Thôngtin của nhân viên có thể được thay đổibởi người quản trị hệ thống và ngườiquản lýĐăng nhập thành công vào hệ thốngThông tin nhân viên được cập nhật vàocơ sở dữ liệuTiền điều kiệnHậu điều kiện16Phần III: Biểu đồ lớp1. Biểu đồ lớp chi tiết:17182.Biểu đồ lớp than gia ca sử dụng2.1Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng đăng nhập2.2Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng bán hàng2.3Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý xuất192.4 Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý nhập2.5Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý nhân viên202.6Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng báo cáo thống kê2.7Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng lập hóa đơn212.8Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý tài khoảnPhần IV: Biểu đồ tuần tự1. Biểu đồ tuần tự đăng nhập22Đặc tả hành động đăng nhập1. Người dùng nhập tên đăng nhập và mật khẩu vào form giao diệncủa chương trình2. Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ của tên đăng nhập và mật khẩu3. Nếu hợp lệ thì đăng nhập thành công2.Biểu đồ tuần tự bán hàng23Đặc tả :1.2.3.4.5.3.Nhân viên quét mã vạch của từng mặt hàngHệ thống hiển thị danh sách các mặt hàng được mua và tiếnhành lập hóa đơn với số hàng đóHệ thống tự động tính tổng số tiền dựa trên đơn giá và số lượngmà khách hàng muaHóa đơn được tự động lưu vào cơ sở dữ liệu, hệ thống cập nhậtlại số lượng hàng trong hệ thốngSau khi khách hàng thanh toán xong, nhân viên bán hàng in hóađơn cho khách hàngBiểu đồ tuần tự xuất hàng24Đặc tả:1.2.3.4.5.6.4.Thủ kho đăng nhập vào hệ thống, chọn chức năng quản lý xuấthàng của hệ thốngHệ thống yêu cầu nhập thông tin hàng cần xuấtThủ kho nhập thông tin hàng xuấtHệ thống kiểm tra số lượng hàng trong kho đó có đủ xuất haykhông?Nếu đủ sẽ tiến hành lập phiếu xuấtHệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin phiếu nhập hàngBiểu đồ tuần tự nhập hàng25