Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Một số công cụ đánh giá trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Một số công cụ đánh giá trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Bảng 5: Một số công cụ đánh giá trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Phiếu đánh giá theo tiêu chí

1. Khái niệm

Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm hoạt động của học sinh.

Như vậy, rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí, trong đó các mức độ thường được thể hiện dưới dạng thang mô tả hoặc kết hợp giữa thang số và thang mô tả để mô tả một cách chi tiết các mức độ thực hiện nhiệm vụ của học sinh.

Cũng tương tự như bảng kiểm, rubric gồm một tập hợp các tiêu chí đánh giá quá trình hoạt động/sản phẩm của học sinh về một nhiệm vụ nào đó. Tuy nhiên, rubric khắc phục được nhược điểm của bảng kiểm, bởi nếu bảng kiểm chỉ đưa ra cho giáo viên 2 lựa chọn cho việc đánh giá thì rubric đưa ra nhiều hơn hai lựa chọn cho mỗi tiêu chí.

Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.

Các tiêu chí đánh giá cần đảm bảo những yêu cầu sau:

Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.

Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá

Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được

Cấu trúc chung của rubric:

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

2. Mục đích sử dụng

Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động, đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của học sinh cũng như đánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể.

Cũng giống như bảng kiểm, rubric được sử dụng để đánh giá cả định đính và định lượng.

Đối với đánh giá định tính: Giáo viên dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho học sinh thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của học sinh với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, giáo viên dành thời gian trao đổi với học sinh hoặc nhóm học sinh một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở học sinh đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, giáo viên không chỉ sử dụng rubric để đánh giá học sinh mà còn hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, học sinh sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa giáo viên và học sinh cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng tự đánh giá của học sinh.

Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, giáo viên cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để quy ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau.

Ví dụ: giáo viên sử dụng bản rubric có 5 tiêu chí để đánh giá một sản phẩm tuyên truyền của học sinh và mỗi tiêu chí đó được chia làm 4 mức thì mỗi mức ứng với một mức điểm từ 1 đến 4, trong đó mức 1 ứng với điểm 1 và mức 4 ứng với điểm 4. Giả sử các tiêu chí có giá trị như nhau. Như vậy, tổng điểm cao nhất (điểm kì vọng) về bài báo cáo của học sinh là 5 x 4 = 20. Khi chấm bài cho học sinh A, tổng tất cả các tiêu chí của HS đó được 16, thì học sinh A sẽ có điểm số là: 16 : 20 x 100 = 80 (tức là 8 điểm)

3. Thời điểm sử dụng

Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi học sinh thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các nhiệm vụ này rất đa dạng, phong phú: chúng có thể là các nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dung tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án nghiên cứu, đề tài NCKH, thiết kế tổ chức 01 hoạt động

Khi tiến hành sử dụng rubric cần lưu ý:

Giáo viên cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho học sinh ngay khi giao nhiệm vụ cho họ để họ hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ ở họ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ.

Không những thế, GV cần tập cho học sinh cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá.

4. Thiết kế phiếu đánh giá theo tiêu chí

Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric bao gồm hai nội dung là xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.

5. Xây dựng tiêu chí đánh giá

Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề hoat động trải nghiệm và xác định các kiến thức, kĩ năng mong đợi ở học sinh và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ đánh giá mà giáo viên xây dựng.

Xác định rõ các nhiệm vụ đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.

Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá trình đó. Đó là những yếu tố, những đặc điểm quan trọng, cần thiết quyết định sự thành công trong việc thực hiện hoạt động/sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chủ đề, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để từ đó xác định tiêu chí đánh giá. Sau khi thực hiện việc này ta sẽ có một danh sách các tiêu chí ban đầu.

Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. Công việc này bao gồm:

+ Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm. Mỗi hoạt động/sản phẩm có thể có nhiều yếu tố, đặc điểm để chọn làm tiêu chí. Tuy nhiên số lượng các tiêu chí dùng để đánh giá cho một hoạt động/sản phẩm nào đó không nên quá nhiều. Bởi trong một thời gian nhất định, nếu có quá nhiều tiêu chí đánh giá sẽ khiến cho giáo viên ít khi có đủ thời gian quan sát và đánh giá, khiến cho việc đánh giá thường bị nhiễu. Do đó, để sử dụng tốt nhất và có thể quản lý một cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng tiêu chí cần thiết nhất để đánh giá. Thông thường, mỗi hoạt động/sản phẩm có khoảng 3 đến 8 tiêu chí đánh giá là phù hợp.

+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc hành vi của học sinh trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ. Các tiêu chí cần được xác định sao cho đủ khái quát để tập trung vào những đặc điểm nổi bật của các hoạt động/sản phẩm, nhưng cũng cần biểu đạt cụ thể để dễ hiểu và quan sát được dễ dàng, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che lấp những dấu hiệu đặc trưng của tiêu chí, làm giảm sự chính xác và hiệu quả của đánh giá.

6. Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định

Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí. Sở dĩ cần thực hiện việc này là vì rubric thường sử dụng thang mô tả để diễn đạt mức độ thực hiện công việc của học sinh. Với thang đo này, không phải giáo viên nào cũng có thể phân biệt rạch ròi khi vượt quá 5 mức độ miêu tả. Khi phải đối mặt với nhiều mức độ hơn khả năng nhận biết, giáo viên có thể đưa ra những nhận định và điểm số không chính xác, làm giảm độ tin cậy của sự đánh giá. Vì thế, chỉ nên sử dụng 3 đến 5 mức độ miêu tả là thích hợp nhất.

Đưa ra mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất.

Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại.

Hoàn thiện bản rubric: bản rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện ra những điểm cần chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức.

Một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc thiết kế thang đo cho rubric là sử dụng từ ngữ mô tả các mức độ thực hiện tiêu chí. Cần phải sử dụng các từ ngữ diễn đạt sao cho thể hiện được các mức độ thực hiện khác nhau của học sinh. Có thể sử dụng nhiều nhóm từ ngữ để miêu tả các mức độ từ cao đến thấp hoặc ngược lại như: thực hiện tốt, tương đối tốt, chưa tốt, kém hay những từ mô tả khác như luôn luôn, phần lớn, thỉnh thoảng, ít khi, không bao giờ và nhiều nhóm từ ngữ khác, v.v

7. Minh họa phiếu đánh giá theo tiêu chí dùng trong kiểm tra, đánh giá Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Trong quá trình học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, đặc biệt là các hoạt động dưới hình thức làm việc nhóm, GV có thể xây dựng Phiếu tự đánh giá cá nhân theo tiêu chí như mẫu dưới đây để HS có thể tự đánh giá bản thân sau quá trình tham gia hoạt động cùng nhóm. Phiếu dưới đây được xây dựng dựa trên các nhiệm vụ nhóm đòi hỏi các cá nhân trong nhóm cùng phải nghiên cứu, thu thập thông tin, xây dựng sản phẩm.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của học sinh trong quá trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.

Những sản phẩm có thể lưu trữ trong hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp gồm:

Các bài làm, bài kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, sơ đồ, các sáng chế v.v của cá nhân HS.

Các báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình, được làm theo nhóm.

Các hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, chương trình/phần mềm máy tính v.v

Tuy nhiên cần lưu ý rằng: hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp không chỉ đơn giản là tập hợp tất cả các sản phẩm đã thực hiện của học sinh. Các yếu tố đưa vào trong hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cần được lựa chọn cẩn thận và có cân nhắc để phục vụ cho mục đích cụ thể.

1. Mục đích sử dụng

Hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là:

Trưng bày/giới thiệu thành tích của học sinh: Với mục đích này, hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của học sinh trong quá trình hoạt động trải nghiệm. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà học sinh đạt được. Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.

Chứng minh sự tiến bộ của học sinh về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp này thu thập các mẫu nhiệm vụ đã được thực hiện liên tục của học sinh trong một giai đoạn hoạt động nhất định để chẩn đoán khó khăn trong hoạt động, hướng dẫn cách tham gia các hoạt động mới, qua đó cải thiện hiệu quả tham gia hoạt động của học sinh. Đó là những sản phẩm cho phép GV, bản thân học sinh và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc hoạt động theo thời gian ở học sinh.

Qua mục đích của hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có thể nhận thấy: hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau (không so sánh sản phẩm của HS này với HS khác). Hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc hoạt động của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong quá trình tham gia hoạt động.

2. Thời điểm sử dụng

Hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, toàn bộ các nội dung của hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp sẽ được đánh giá tổng thể. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của con em họ.

Vì đánh giá bằng hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một hình thức mới lạ nên để tránh bỡ ngỡ, GV cần giới thiệu về hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS cũng như cha mẹ HS ngay từ đầu năm học. Việc giới thiệu cho cha mẹ HS có thể khuyến khích họ cùng tham gia vào đánh giá bằng hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, qua đó thể hiện trách nhiệm của họ đối với việc hoạt động của HS. GV cũng cần giới thiệu cụ thể về các tiêu chí, yêu cầu sản phẩm và cách đánh giá cho HS và cha mẹ được biết.

3. Thiết kế các dạng hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp/ thiết kế và quản lý hồ sơ

Các sản phẩm đưa vào hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được lấy từ các hoạt động hoạt động hàng ngày của HS như nhiệm vụ về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh vẽ do GV giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định kì.

Một câu hỏi đặt ra là: Ai sẽ là người lựa chọn các sản phẩm để đưa vào hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp? Đối với HS lứa tuổi trung học, họ chưa thể chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc lựa chọn các sản phẩm đưa vào hồ sơ, nên cần có sự hướng dẫn cụ thể của GV lúc ban đầu. Tuy nhiên dù hướng dẫn HS lựa chọn sản phẩm đưa vào hồ sơ nhưng GV vẫn phải là người kiểm soát chính trong vấn đề này.

Cần xác định số lượng sản phẩm đưa vào hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, bởi lẽ nếu lựa chọn quá nhiều bài làm đưa vào hồ sơ mà không có sự phân loại sẽ gây khó khăn cho việc sắp xếp, nhưng nếu quá ít sản phẩm thì lại không đủ thông tin để đánh giá. Đối với hồ sơ minh chứng sự tiến bộ của HS thì cần khoảng mươi, mười lăm bài cho suốt quá trình hoạt động trải nghiệm. Đối với hồ sơ nhằm đánh giá thành tích thì cần ít sản phẩm hơn, khoảng 3 5 sản phẩm mẫu là đủ.

Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:

Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.

Xếp theo thời gian: các sản phẩm trên lại được sắp xếp theo trình tự thời gian để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của HS theo từng thời điểm. Khi lựa chọn sản phẩm đưa vào hồ sơ cần có mô tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày đánh giá. Đặc biệt nếu là hồ sơ nhằm đánh giá sự tiến bộ của HS mà không ghi ngày tháng cho các sản phẩm thì rất khó để thực hiện đánh giá. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi hồ sơ để dễ theo dõi.

Hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đòi hỏi không gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc kiểm tra, quản lý, duy trì và đánh giá hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của HS là tốn thời

4. Minh họa hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dùng trong kiểm tra, đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

Trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, để có thể đánh giá toàn bộ quá trình tham gia hoạt động của học sinh, GV cần hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cá nhân. Ví dụ: trong học kỳ 1, học sinh A tham gia:

01 hoạt động trải nghiệm dưới loại hình hoạt động giáo dục theo chủ đề định kỳ dưới hình thức tham quan dã ngoại tại 01 địa điểm di tích lịch sử văn hóa địa phương.

16 17 tiết hoạt động trải nghiệm dưới loại hình hoạt động giáo dục chủ đề thường xuyên.

16 17 tiết hoạt động trải nghiệm dưới loại hình sinh hoạt dưới cờ.

GV có thể hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo tiến trình các hoạt động, trong đó yêu cầu HS xây dựng hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cá nhân bao gồm: (1) nhật ký tham gia các hoạt động giáo dục chủ đề thường xuyên (bao gồm phần mô tả nhiệm vụ, quá trình tham gia nhiệm vụ, các minh chứng hình ảnh về quá trình tham gia và sản phẩm), (2) phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá của các thành viên khác trong nhóm sau khi kết thúc chủ đề, (3) bài thu hoạch, các sản phẩm hoặc hình ảnh sản phẩm đối với hoạt động trải nghiệm định kì, các loại phiếu đánh giá, (4) bài thu hoạch, phiếu đánh giá (nếu có) đối với loại hình sinh hoạt dưới cờ.

Hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cá nhân học sinh hoặc có thể là hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhóm, được HS tự thiết kế, tổng hợp các minh chứng, tư liệu. Có thể coi hồ sơ tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một dạng vở ghi đặc biệt cho HĐTNHN.

Sản phẩm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

1. Khái niệm

Bất cứ quá trình tham gia hoạt động Trải nghiệm hướng nghiệp nào của HS cũng đều có sản phẩm.

Sản phẩm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là kết quả của việc tham gia hoạt động của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thông qua sản phẩm hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS. Cần lưu ý, trong đánh giá sản phẩm hoạt động hay sản phẩm học tập vừa là một công cụ đánh giá, vừa là một đối tượng đánh giá. Khi coi sản phẩm hoạt động là công cụ đánh giá thì bản thân sản phẩm đó đã chứa đựng những yếu tố về phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình tạo ra sản phẩm. Người đánh giá dùng sản phẩm đó để đo lường mức độ đạt được những mục tiêu phẩm chất, năng lực mà việc thiết kế tạo ra sản phẩm hướng tới.

Sản phẩm hoạt động của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ hoạt động như tranh vẽ, bản thiết kế các album, poster, video, làm dự án hoạt động, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài viết cảm nhận. HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá. Dưới đây là một số sản phẩm hoạt động hoạt động cơ bản của HS:

Dự án hoạt động là kế hoạch cho một hoạt động hoạt động, được thiết kế và thực hiện bởi học sinh trong dưới sự hỗ trợ của GV. Thông qua các dự án thực hiện trong vài giờ hoặc một vài tuần, GV theo dõi quá trình HS thực hiện để đánh giá các em về khả năng tự tìm kiếm và thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của chủ đề, đánh giá các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế hoạch, hợp tác, nhận xét, bình luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, thuyết trình

Sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS là sản phẩm của phương thức nghiên cứu trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Thông qua sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS, GV đánh giá được kĩ năng tự tìm kiếm và thu thập thông tin, kĩ năng tư duy, khả năng tư duy biện chứng, kĩ năng nhận xét, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày

Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo: HS sẽ đươc đánh giá trên cơ sở hoạt động trình diễn, tiến hành thực hiện thí nghiệm/ chế tạo để có được một sản phẩm cụ thể. Thông qua sản phẩm thực hành, thí nghiệm, GV đánh giá được kiến thức, kĩ năng của HS, khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, thí nghiệm, ý thức, thái độ của các em, cũng như các mức độ đạt được của năng lực mà GV cần đánh giá.

2. Mục đích sử dụng

Sử dụng các sản phẩm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú hoạt động cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá..cho HS

3. Cách sử dụng

Sử dụng các sản phẩm hoạt động để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động hoạt động ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm hoạt động để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Người đánh giá so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm hoạt động của HS.

4. Xác định yêu cầu, hướng dẫn đối với sản phẩm hoạt động.

Một sản phẩm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được lựa chọn để đánh giá, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

Sản phẩm hoạt động phải gắn với thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn-xã hội.

Chủ đề và sản phẩm hoạt động phù hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS.

Thể hiện sự tham gia tích cực và tự lực của HS vào các giai đoạn của quá trình tạo ra sản phẩm.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan.

Những sản phẩm có thể công bố, giới thiệu được.

Có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau.

Thể hiện tính cộng tác làm việc: Các hoạt động tạo ra sản phẩm được thực hiện theo nhóm, thể hiện việc học mang tính xã hội.

5. Minh họa sản phẩm hoạt động dùng trong kiểm tra, đánh giá Hoạt động trải nghiệm, hớ́ng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực họ sinh

Để sử dụng sản phẩm hoạt động của học sinh như một công cụ trong đánh giá cần lưu ý tới việc xác định rõ mục tiêu hướng tới của sản phẩm đó là gì, từ đó xây dựng các công cụ đánh giá sản phẩm để xác định được sản phẩm đạt ở mức độ như thế nào sẽ tương ứng với mức độ đạt được về mục tiêu đã đề ra cho hoạt động thiết kế, xây dựng sản phẩm hoạt động của học sinh. Như vậy, các công cụ để đánh giá sản phẩm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lúc này là các công cụ trung gian để đánh giá, còn công cụ trực tiếp để đánh giá sự tham gia Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của học sinh chính là sản phẩm của hoạt động trải nghiệm.

Trong HĐTN, HN, sản phẩm hoạt động của học sinh hết sức đa dạng, phong phú đặc biệt là các HĐTN, HN được tổ chức dưới phương thức có tính thể nghiệm tương tác, phương thức có tính nghiên cứu Để đánh giá sản phẩm hoạt động các phương thức tổ chức này cần căn cứ vào nội dung, yêu cầu nhiệm vụ hoạt động mà học sinh/ nhóm học sinh nhận được. Ngoài ra các tiêu chí đánh giá sản phẩm còn căn cứ vào yêu cầu về hình thức trình bày sản phẩm: sản phẩm là một tiết mục sân khấu hóa sẽ có các tiêu chí khác sản phẩm bài trình bày dưới dạng bài thuyết trình, bài trình chiếu trên powerpoint, poster Thông thường, để đánh giá sản phẩm của học sinh trong HĐTN, HN cần các tiêu chí: Ý tưởng, nội dung, tài nguyen, hình thức trình bày, cách thức trình bày, thời gian trình bày, mức độ phản hồi các nhận xét, góp ý. Thang điểm cho từng tiêu chí cũng cần được cân đối, nếu sản phẩm là bài trình bày thì tiêu chí trình bày sản phẩm (thuyết trình), nội dung thuyết trình sẽ đạt trọng số cao hơn các tiêu chí khác. Nếu sản phẩm là poster tiêu chí hình thức sản phẩm được ưu tiên hơn.

Ví dụ dưới đây là Phiếu đánh giá sản phẩm là bài báo cáo trong chủ đề có yêu cầu cần đạt là Thực hiện được việc lập kế hoạch, tiến hành khảo sát và báo cáo kết quả đề tài Làm chủ và kiểm soát được các mối quan hệ với bạn bè ở trường cũng như qua mạng xã hội Lớp 11. Với chủ đề này học sinh được giao nhiệm vụ nhóm với nội dung nghiên cứu là: khảo sát về thực trạng kiểm soát các mối quan hệ với bạn bè của trên mạng xã hội; hình thức trình bày là bài trình bày có sử dụng các phần mềm, ứng dụng trình chiếu quen thuộc như: Powerpoint, Movie Maker, Photostory. Nếu bài báo cáo đạt yêu cầu (ví dụ trên mức 50 điểm) có nghĩa học sinh đã đạt được mục tiêu của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp mà giáo viên đề ra.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Bảng ghi chép

1. Khái niệm

Bảng ghi chép là một công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép lại những gì quan sát học sinh trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Những ghi chép cung cấp cho GV thông tin về mức độ người học tập trung xử lí thông tin, phối hợp với nhóm bạn học, những khó khăn/vướng mắc của người học cũng như những quan sát tổng hợp về cách học, thái độ và hành vi khi tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Hàng ngày GV làm việc với HS, quan sát HS và ghi nhận được rất nhiều thông tin về hoạt động của HS. Ví dụ, HS A luôn thiếu tập trung chú ý và hay nhìn ra cửa sổ trong khi giáo viên hướng dẫn các nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm. HS B luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và giúp đỡ các bạn khác trong quá trình làm việc nhóm. HS C luôn gây gổ khi có bất đồng trong quá trình làm việc nhóm Những sự kiện nhỏ hàng ngày như vậy có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho GV dự đoán khả năng và cách ứng xử của HS trong những tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài thu hoạch, phiếu tự đánh giá của HS.

Tuy nhiên, những ấn tượng mà GV có được thông qua quan sát thường mang màu sắc chủ quan, vì vậy cần phải biết cách ghi chép thật khoa học, có hệ thống trong khi quan sát. Cách tốt nhất là sử dụng sổ cá nhân ghi chép hoạt động của học sinh.

Ghi chép những hoạt động của học sinh trong hoạt động trải nghiệm là việc mô tả lại những sự kiện hay những tình tiết đáng chú ý mà GV nhận thấy trong quá trình tiếp xúc với HS. Những sự kiện cần được ghi chép lại ngay sau khi nó xảy ra. Mỗi HS cần được dành cho một vài tờ trong sổ ghi chép. Cần ghi tách biệt phần mô tả sự kiện với phần nhận xét về sự kiện của GV. Sau một vài sự kiện, GV có thể ghi chú những cách giải quyết để cải thiện tình hình tham gia hoạt động trải nghiệm của của HS hoặc điều chỉnh những sai lầm mà HS mắc phải.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

GV có thể sử dụng sổ cá nhân để ghi chép các sự kiện thường nhật thu thập nhiều thông tin về kết quả rèn luyện và tham gia hoạt động trải nghiệm của HS.

Tuy nhiên, GV không có khả năng quan sát và ghi chép được tất cả những hành vi, sự kiện, diễn ra hàng ngày của HS dù rằng chúng đều có thể là những thông tin có giá trị. Do vậy, cần phải có sự chọn lựa trong quan sát. Để việc quan sát và ghi chép có tính khả thi, GV cần:

+ Hướng việc quan sát vào những hành vi không thể đánh giá được bằng những phương pháp khác.

+ Giới hạn việc quan sát tập trung vào một vài loại hành vi nào đó được xem là đặc trưng, điển hình tuỳ theo mục đích đánh giá và mục tiêu quan sát của GV.

+ Giới hạn phạm vi quan sát ở một vài đối tượng HS cần tới sự giúp đỡ đặc biệt của GV.

2. Ưu điểm

Bản ghi chép quan sát, sổ cá nhân ghi chép sự kiện là nó mô tả lại những hành vi của HS trong tình huống tự nhiên. Qua hoạt động và việc làm cụ thể, HS thể hiện mình rõ nét và chân thực nhất.

Việc ghi chép sự kiện cũng có thể ghi lại được những tình huống rất hiếm hoi, không điển hình nhưng rất quan trọng trong việc đánh giá HS mà không phương pháp nào thay thế được. Ví dụ, một HS rất ít nói tự nhiên lại nói rất nhiều. Một HS rất hung hăng, tự nhiên lại hiền lành dễ mến Nhờ chú ý và ghi chép lại những tình huống như vậy mà GV có thể phát hiện ra nhiều đặc điểm tính cách mới mẻ và xác định được biện pháp giáo dục phù hợp với HS.

Quan sát đặc biệt có ích đối với HS nhỏ, lứa tuổi chưa có khả năng làm bài kiểm tra viết hay chưa có khả năng tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. Trẻ nhỏ lại thường có những hành vi bột phát và không kiềm chế nên việc quan sát, giải thích hành vi thường dễ dàng và chính xác hơn.

3. Hạn chế

Việc ghi chép sự kiện thường nhật có hạn chế là nó đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để để ghi chép một cách liên tục và có hệ thống. Hơn nữa, rất khó để đảm bảo việc ghi chép và nhận xét các sự kiện một cách hoàn toàn khách quan. Tuy nhiên, việc tổng hợp ý kiến của tất cả các GV tham gia ghi chép về một HS thì việc đánh giá sẽ khách quan hơn.

Hành vi của HS thường có xu hướng không ổn định, lúc này hăng hái, lúc khác lại thờ ơ; có lúc lạnh lùng, có lúc lại cởi mở tuỳ vào từng tình huống, thời gian, địa điểm khác nhau. Vì vậy, GV khó có thể thu thập đầy đủ thông tin để có một bức tranh toàn diện về HS. GV chỉ nên đưa ra đánh giá của mình khi đã có đầy đủ lượng thông tin cần thiết.

4. Các lưu ý để đảm bảo hiệu quả của bảng ghi chép

Để việc ghi chép hoạt động của HS có hiệu quả, GV cần tuân theo một số yêu cầu sau:

Xác định trước những sự kiện cần quan sát, nhưng cũng cần chú ý đến những sự kiện bất thường.

Quan sát và ghi chép đầy đủ về sự kiện đặt trong một tình huống/bối cảnh cụ thể để sự kiện trở nên có ý nghĩa hơn. Sự kiện xảy ra cần phải được ghi chép lại càng sớm càng tốt.

Tách riêng phần mô tả chân thực sự kiện và phần nhận xét của GV. Cần ghi chép cả những hành vi tích cực và hành vi tiêu cực.

Cần thu thập đầy đủ thông tin trước khi đưa ra những nhận xét, đánh giá về hành vi, thái độ của HS.

5. Minh họa bảng ghi chép các hoạt động của học sinh trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

Trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giáo viên có thể xây dựng bảng ghi chép theo chủ đề, theo thời gian để ghi chép nhanh. Sau đó về cập nhật thông tin vào bảng ghi chép biểu hiện của từng cá nhân học sinh trong toàn bộ năm học. Như vậy, quá trình này gồm 2 khâu, ghi chép chung và cập nhật thông tin vào bảng ghi chép cá nhân. Điều này tránh việc giáo viên bị mất thời gian trong quá trình ghi chép những quan sát của mình về học sinh trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Câu hỏi (bảng hỏi, bài trắc nghiệm khách quan)

1. Khái niệm

Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra, đánh giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới dạng: tự luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLHTrong tài liệu này, xin giới thiệu công cụ câu hỏi trong kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết với các dạng bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH.

Câu hỏi vấn đáp là cách thức GV tổ chức hỏi và đáp giữa GV và HS, qua đó thu được thông tin về kết quả hoạt động của HS. Kiểm tra bằng câu hỏi vấn đáp có thể sử dụng ở mọi thời điểm trong quá trình hoạt động cũng như trong khi thi cuối học kì hoặc cuối năm học, HS cần trình bày diễn đạt bằng ngôn ngữ nói.

Bảng hỏi ngắn (với những câu hỏi mở hoặc đóng) hoặc một bài trắc nghiệm đơn giản là dạng bảng hỏi để kiểm tra kiến thức nền của HS, trong đó yêu cầu HS hoàn thành trước khi bắt đầu một chủ đề mới.

Thẻ kiểm tra là các câu hỏi ngắn GV đưa ra cho HS nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi mỗi chủ đề.

Bảng KWL là một công cụ nhằm yêu cầu HS bắt đầu chủ đề bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết, muốn biết, biết được về chủ đề hoạt động và khuyến khích HS tìm tòi, tham gia hoạt động.

2. Mục đích sử dụng

Với việc sử dụng các dạng câu hỏi khác nhau, GV có thể gợi mở, củng cố, tổng kết, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong quá trình tổ chức hoạt động.

Thông qua hỏi đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với học sinh, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của học sinh, mặt khác, bằng những câu hỏi đa dạng, GV không chỉ thu thập được thông tin về hiểu biết của người học theo tiêu chuẩn chung mà còn có thể phát hiện ra những năng lực đặc biệt hoặc những khó khăn, thiếu sót của từng cá nhân học sinh. Tuy nhiên, với số lượng câu hỏi rất ít nên khó bao quát toàn bộ chương trình Hoạt dộng trải nghiệm, việc đánh giá bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan, HS được hỏi những câu hỏi khác nhau với thời lượng, ở điều kiện không như nhau, do đó ảnh hưởng đến tính khách quan. Câu hỏi vấn đáp được sử dụng chủ yếu để kiểm tra kiến thức của học sinh, thường tốn nhiều thời gian để tiến hành.

Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền không chỉ giúp GV có được thông tin về những kiến thức HS đã chuẩn bị cho chủ đề HĐTN, HN mà còn giúp xác định được điểm bắt đầu hiệu quả nhất của một chủ đề mới phù hợp với từng đối tượng. Bên cạnh đó, kết quả thu được từ bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền sẽ giúp HS hệ thống lại những kiến thức cơ bản đã tích luỹ được liên quan đến chủ đề mới.

Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập.

Bảng KWLH nhằm giúp GV tìm hiểu kiến thức có sẵn của HS về chủ đề, đặt ra mục tiêu cho chủ đề hoạt động, rút ra những điều đã lĩnh hội được sau khi tham gia hoạt động.

3. Cách sử dụng

Cách sử dụng câu hỏi vấn đáp

Câu hỏi vấn đáp được sử dụng trong quá trình dạy học để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trên lớp học.

Yêu cầu xây dựng câu hỏi

Câu hỏi chính xác thể hiện trong hình thức rõ ràng đơn giản;

Câu hỏi chính xác rõ ràng giúp học sinh hình thành đ¬ược câu trả lời đúng, nếu câu hỏi đa nghĩa, phức tạp sẽ gây khó khăn cho sự t¬ư duy của HS;

Câu hỏi xây dựng theo hệ thống lôgíc chặt chẽ. Để xây dựng hệ thống câu hỏi theo yêu cầu này, cần căn cứ vào cấu trúc nội dung bài học;

Hệ thống câu hỏi đư¬ợc thiết kế theo quy luật nhận thức và khả năng nhận thức của đối tượng cụ thể:

Xây dựng câu hỏi từ dễ đến khó;

Từ cụ thể đến khái quát, từ khái quát đến cụ thể;

Câu hỏi từ tái tạo đến sáng tạo;

Số lượng câu hỏi vừa phải, sử dụng câu hỏi tập trung vào nội dung phải biết trong bài học (trọng tâm bài học).

Sử dụng các 6 loại câu hỏi, xếp thứ tự từ thấp đến cao theo thang đánh giá của Bloom: biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá

Những yêu cầu khi đặt câu hỏi

Câu hỏi được đưa ra một cách rõ ràng;

Câu hỏi hướng tới cả lớp;

Chỉ định một HS trả lời, cả lớp lắng nghe và phân tích câu trả lời;

GV có kết luận

Những yêu cầu khi giáo viên nhận xét bằng lời nói câu trả lời của học sinh

Nhận xét tích cực bằng lời nói có tác dụng điều chỉnh hành vi.

HS có xu hướng tự điều chỉnh hành vi theo sự kì vọng của GV. Những HS không được tôn trọng, kì vọng cao thường có xu hướng suy nghĩ bi quan, tiêu cực và dẫn đến buông xuôi; ngược lại những HS được tôn trọng, kỳ vọng cao có xu hướng suy nghĩ lạc quan, tích cực sẽ đạt được những thành công. Điều này phụ thuộc vào những lời nhận xét mang tính xây dựng, thể hiện sự tin tưởng, kỳ vọng của GV để giúp HS tạo dựng niềm tin, đồng thời giúp các em tự điều chỉnh hành vi theo sự kì vọng của GV. Ví dụ nhận xét về khả năng làm việc hợp tác trong nhóm của một HS như sau: Em đã thực hiện tốt phần việc của cá nhân. Em nên tham gia thêm những việc chung của nhóm như : viết báo cáo kết quả, hoặc thay mặt nhóm trình bày kết quả.

Cách sử dụng bảng KWLH

Tạo bảng KWLH: GV vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi HS cũng có một mẫu bảng của các em.

Cột K: Những gì HS đã biết

Cột W: Những gì HS muốn biết

Cột L: Những gì HS đã học, tìm hiểu được

Cột H: Những cách thức HS tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu.

Đề nghị HS động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả GV và HS cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này kết thúc khi HS đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho HS thảo luận về những gì các em đã ghi nhận.

Một số lưu ý tại cột K

Chuẩn bị những câu hỏi để giúp HS động não. Đôi khi để khởi động, HS cần nhiều hơn là chỉ đơn giản nói với các em : Hãy nói những gì các em đã biết về

Khuyến khích HS giải thích. Điều này rất quan trọng vì đôi khi những điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc không bình thường.

Hỏi HS xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả GV và HS ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi HS đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Nếu HS trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy biến nó thành câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W.

Một số lưu ý tại cột W

Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em: Các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề này? Đôi khi HS trả lời đơn giản không biết, vì các em chưa có ý tưởng. Hãy thử sử dụng một số câu hỏi sau: Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều gì sau khi em tham gia hoạt động trải nghiệm với chủ đề này?

Chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến chủ đề này?

Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi của riêng bạn để bổ sung vào cột W. Có thể bạn mong muốn HS tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi của HS lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc. Chú ý là không được thêm quá nhiều câu hỏi của bạn. Thành phần chính trong cột W vẫn là những câu hỏi của HS.

Yêu cầu HS đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L. Trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm, HS cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi nhận vào cột W.

HS có thể điền vào cột L trong hoặc sau khi đã trải nghiệm xong.

Một số lưu ý tại cột L

Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích HS ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu những ý tưởng của các em. Ví dụ các em có thể đánh dấu tích vào những ý tưởng trả lời cho câu hỏi ở cột W, với các ý tưởng các em thích, có thể đánh dấu sao.

Đề nghị HS tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những câu hỏi ở cột W mà nội dung hoạt động trải nghiệm chưa cung cấp câu trả lời. (Không phải tất cả các câu hỏi ở cột W đều được bài đọc trả lời hoàn chỉnh)

Thảo luận những thông tin được HS ghi nhận ở cột L

Khuyến khích HS nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc.

4. Minh họa câu hỏi dùng trong đánh giá trong Hoạt động Trải nghiệm hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Câu hỏi vấn đáp

Trong Hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp câu hỏi vấn đáp của giáo viên đối với học sinh chủ yếu dùng để đánh giá mức độ nhận biết, hiểu về biểu hiện, ý nghĩa và sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân học sinh thể hiện qua các chủ đề HĐTN, HN.

Có thể chia việc sử dụng câu hỏi vấn đáp trong HĐTN, HN thành 2 nhóm theo 2 mục đích sử dụng: (1) hỏi để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh về nội dung chủ đề HĐTN, HN, (2) hỏi để đánh giá sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể, đánh giá các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động cá nhân cũng như hoạt động chung của học sinh.

Ví dụ: Trong HĐTN, HN lớp 7, nội dung Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp, có yêu cầu cần đạt là: Xác định được một số nghề hiện có ở địa phương. Nêu được công việc đặc trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động cơ bản của một số nghề ở địa phương. Nêu được những phẩm chất và năng lực cần có của người làm các nghề ở địa phương. Đây là một trong các chỉ báo của năng lực thành phần Hiểu biết về nghề nghiệp trong năng lực Định hướng nghề nghiệp (1 trong 3 năng lực đặc thù của HĐTN, HN). Sau khi giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cho học với các mục tiêu của chủ đề như trên, giáo viên có thể sử dụng phương pháp hỏi đáp để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu của chủ đề của học sinh. Một số câu hỏi có thể sử dụng là:

Hãy kể tên một số nghề hiện có ở địa phương em đã tìm hiểu, biết được sau khi thực hiện chủ đề?

Theo tìm hiểu của bản thân em và của các bạn, để thực hiện các công việc nêu trên, người lao động cần có những trang thiết bị, công cụ lao động nào?

Để trở thành người lao động trong các lĩnh vực nghề nghiệp em vừa tìm hiểu cần có những phẩm chất và năng lực gì?

Cần lưu ý: tránh nhầm lẫn câu hỏi vấn đáp để đánh giá trong HĐTN, HN với câu hỏi vấn đáp trong quá trình triển khai hoạt động. Điểm khác biệt cơ bản nhất là thời điểm sử dụng. Vẫn những câu hỏi như trên nếu sử dụng trong quá trình triển khai hoạt động thì tính chất của câu hỏi lại là câu hỏi vấn đáp nhằm triển khai, tổ chức các hoạt động trong HĐTN, HN.

Bảng KWLH

Trước và sau khi tổ chức bất kì một HĐTN, HN nào cho học sinh giáo viên cũng có thể sử dụng bảng KWLH. Để hiệu quả hơn, GV cung cấp bảng cho học sinh điền vào cột K, W trước khi tiến hành các hoạt động của chủ đề và điền vào cột L, H sau khi tiến hành các hoạt động của chủ đề. Ví dụ khi thực hiện chủ đề HĐTNHN với nội dung Khám phá bản thân cho học sinh lớp 9, giáo viên có thể thiết kể bảng KWLH để phát cho học sinh trước và sau khi thực hiện chủ đề như dưới đây.

GV chiếu 1 số hình ảnh về giao tiếp, nhận thức bản thân trong giao tiếp.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

GV phát bảng hỏi KWLH và hướng dẫn HS điền vào cột K, W và thu lại

GV tổ chức hoạt động TNHN.

GV phát lại bảng KWLH và hướng dẫn HS điền vào cột L, H còn lại.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Bảng kiểm

1. Khái niệm

Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

Dưới đây là ví dụ về một bảng kiểm đánh giá kĩ năng diễn đạt bằng lời nói trong khi thuyết trình của học sinh:

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

Ví dụ: Trong bảng kiểm về kĩ năng diễn đạt lời nói có tiêu chí là diễn đạt trôi chảy, phát âm rõ ràng. Học sinh A khi trình bày bài thuyết trình của mình, phần lớn thời gian học sinh đó nói trôi chảy, phát âm rõ nhưng có một đoạn của bài thuyết trình, học sinh này lại nói thiếu trôi chảy, bị vấp từ và à, ờ liên tục. Trong trường hợp này giáo viên có nên đánh dấu vào bảng kiểm là học sinh A đạt được tiêu chí đề ra hay là cho học sinh A không đạt tiêu chí này do có phần trình bày bị vấp? Thỉnh thoảng đây không phải là sự lựa chọn dễ dàng do bảng kiểm không có các mức độ nằm giữa mức độ có và không.

2. Mục đích sử dụng

Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, giáo viên sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà học sinh thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không.

Giáo viên có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

Đánh giá sự tiến bộ của học sinh: Họ có thể chỉ ra cho học sinh biết những tiêu chí nào học sinh đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.

Giáo viên còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ học sinh đạt được.

Ví dụ: Có 12 tiêu chí trong bảng kiểm đánh giá kĩ năng thuyết trình và học sinh A đã thể hiện được 9 trong số 12 tiêu chí đó trong bài thuyết trình của mình. Nếu ta coi mỗi tiêu chí có giá trị quan trọng như nhau, thì bài thuyết trình của học sinh A chuyển thành một điểm số là: 9/12 x 100 = 75% (tương ứng với điểm 7,5). Do đó học sinh A đã trình bày được 75% các tiêu chí mong muốn.

3. Thời điểm sử dụng

Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình giáo viên quan sát các thao tác tiến hành 1 hoạt động cụ thể của học sinh trong quá trình họ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc nhóm, thuyết trình, đóng vai, thực hành

Bảng kiểm còn dùng trong đánh giá sản phẩm do học sinh làm ra theo yêu cầu, nhiệm vụ của giáo viên.

Bảng kiểm cũng được dùng để đánh giá các thái độ, hành vi về một phẩm chất nào đó.

Như vậy, tất cả các hoạt động của học sinh khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà có thể phân chia thành một loạt các hành vi liên tiếp cụ thể, được xác định rõ ràng hoặc các sản phẩm của học sinh làm ra có thể xác định được các bộ phận cấu thành đều có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá.

4. Thiết kế bảng kiểm

Giáo viên có thể tiến hành thiết kế bảng kiểm dùng để đánh giá học sinh theo những bước sau:

Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề và xác định các phẩm chất, năng lực học sinh cần đạt được.

Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm của học sinh thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi, đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên.

Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự để theo dõi và kiểm tra.

5. Minh họa bảng kiểm dùng trong kiểm tra, đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Để đánh giá sự phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong quá trình tham gia HĐTNHN, GV ghi lại những hành động thường nhật của HS hoặc những thái độ, hành vi được biểu hiện trong môi trường học tập cũng như trong quá trình thực hiện HĐTN.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

GV chuẩn bị sẵn bảng hỏi về những hành vi dự định quan sát HS khi thực hiện HĐTN, trong quá trình quan sát sẽ đánh dấu vào những nội dung ứng với biểu hiện hành vi nhằm đánh giá khuynh hướng hoạt động của HS đó.

VD1: Bảng kiểm để quan sát hoạt động thảo luận nhóm của một nhóm học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ HĐTN cần có sự thảo luận nhóm.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

VD 2. Bảng kiểm sử dụng để quan sát mức độ tham gia của một học sinh trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Thang đánh giá

1. Khái niệm

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà học sinh đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, người đánh giá đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà học sinh đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.

Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào con số thể hiện mức độ diễn đạt ngôn ngữ của học sinh trong quá trình thuyết trình (trong đó 1 không bao giờ; 2 hiếm khi; 3 thỉnh thoảng; 4 thường xuyên; 5 luôn luôn)

Diễn đạt trôi chảy, phát âm rõ ràng

1 2 3 4 5

Thang dạng đồ thị mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.

Ví dụ: Học sinh tham gia vào các hoạt động chung của lớp thế nào?

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Thang mô tả là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của học sinh.

Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.

Ví dụ: Chỉ ra mức độ về việc sử dụng từ ngữ của học sinh khi thực hiện thuyết trình.

Bộ công cụ kiểm tra đánh giá

Như vậy, nếu bảng kiểm tra chỉ đưa ra cho người đánh giá 2 lựa chọn cho mỗi tiêu chí nào đó thì thang đánh giá lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ ràng hơn.

2. Mục đích sử dụng

Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở học sinh. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của học sinh với những mức độ trên thang đo để xác định xem học sinh đạt được ở mức độ nào.

Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của học sinh. Nếu giáo viên lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi học sinh. Để làm điều này một cách hiệu quả, cần phải sử dụng một khung tiêu chí chung và cùng một thang đánh như nhau giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ đó. Bên cạnh đó, thang đánh giá còn cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của học sinh để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn.

3. Thời điểm sử dụng

Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình tổ chức hoạt động và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình giáo viên quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của học sinh, trong quá trình quan sát các sản phẩm của học sinh hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định ở học sinh.

4. Thiết kế thang đánh giá

Cách thức thiết kế thang đánh giá bao gồm những bước sau:

Xác định tiêu chí (đặc điểm, hành vi) quan trọng cần đánh giá trong những hoạt động, sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể.

Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị hay dạng mô tả.

Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.

Giải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được.

4/5 - (2 bình chọn)