Các nguyên nhân cơ bản gây sai số của phép đo tần số bằng phương pháp cộng hưởng
Sai số là giá trị chênh lệch giữa giá trị đo được hoặc tính được và giá trị thực hay giá trị chính xác của một đại lượng nào đó. Show
Khi đo đạc nhiều lần một đại lượng nào đó, thông thường dù cẩn thận đến mấy, vẫn thấy các kết quả giữa các lần đo được hầu như đều khác nhau. Điều đó chứng tỏ rằng trong kết quả đo được luôn luôn có sai số và kết quả chúng ta nhận được chỉ là giá trị gần đúng của nó mà thôi. Ta ký hiệu:
Trong đó:
Do điều kiện đo khác nhau, dẫn đến ∆i và Vi cũng khác nhau giữa các lần đo. Nguyên nhânCó nhiều nguyên nhân gây nên sai số, nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau:
Phân loạiTheo quy luật xuất hiện của sai số, người ta chia sai số thành các loại sau: Sai số hệ thốngGiả sử dùng thước 20m để đo một đoạn thẳng nào đó, nhưng chiều dài thật của thước lúc đó lại là 20,001m. Như vậy trong kết quả một lần kéo thước có chứa 1mm, sai số này được gọi là sai số hệ thống. Sai số hệ thống có hai loại: Sai số hệ thống cố định và sai số hệ thống thay đổi. Sai số hệ thống là những sai số thường có trị số và dấu không đổi, được lặp đi, lặp lại trong tất cả các lần đo. Nguyên nhân gây ra sai số hệ thống do máy móc, dụng cụ chế tạo chưa chuẩn, đôi khi do tật của người đo. Sai số này xuất hiện có quy luật, dễ tính toán và hiệu chỉnh. Sai số ngẫu nhiênGiả sử thước có vạch chia nhỏ nhất đến 1mm, thì sai số đọc thước ở phần ước lượng nhỏ hơn 1 mm là sai số ngẫu nhiên. Sai số ngẫu nhiên là những sai số mà trị số và đặc điểm ảnh hưởng của nó đến mỗi kết quả đo đạc không rõ ràng, khi thì xuất hiện thế này, khi thì xuất hiện thế kia, ta không thể biết trước trị số và dấu của nó. Vì vậy sai số ngẫu nhiên xuất hiện ngoài ý muốn chủ quan của con người, chủ yếu do điều kiện bên ngoài, ta khó khắc phục mà chỉ có thể tìm cách hạn chế ảnh hưởng của nó. Sai số ngẫu nhiên có các đặc tính sau. Sai số ngẫu nhiên có trị số và dấu xuất hiện không theo quy luật, nhưng trong cùng một điều kiện đo nhất định, sai số ngẫu nhiên sẽ xuất hiện theo những quy luật.
Môn học: Đo lường điện Bài 1:Những khái niệm cơ bản trong kỹ thuật đo lườngMai Quốc Khánh Khoa Vô tuyến điện tử Học viện KTQS Nội dung
giảm sai số “Khoa học bắt đầu từ khi người ta biết đo. Một khoa học chính xác sẽ không có ý nghĩa nếu thiếu đo lường”D.I. MendeleevPhần IKhái niệm cơ bản về phép đo và phương tiện đo
thể, người ta dùng khái niệm đại lượng vật lý
cần xác định bằng phép đo.
Phép đo: việc xác định giá trị của đại lượng vật lý bằng thực nghiệm nhờ những phương tiện kỹ thuật đặc biệt
von-mét lPhép đo gián tiếp: giá trị đại lượng đo nhận được nhờ tương quan hàm số giữa đại lượng này với các đại lượng khác được xác định bằng phép đo trực tiếpX = f(X1, X2, ..., Xn) với X là đại lượng cần đo, còn X1, X2, ..., Xn là các đại lượng được xác định bằng phép đo trực tiếp
Phân loại phép đo (tiếp theo)
lPhép đo hợp bộ: phép đo đồng thời một số đại lượng, trong đó các giá trị đại lượng đo được xác định bằng cách giải hệ phương trình liên hệ giữa các đại lượng đó với các đại lượng đo được bằng phép đo trực tiếp hoặc gián tiếp
lượng đo được bằng phép đo trực tiếp và gián tiếp Các đại lượng cần đo Xi được xác định qua hệ phương trình Fi (Xi , Yi ) = 0
0OC của dây đồng
2.Phương tiện đo và các đặc tính cơ bản của phương tiện đo
thống thông tin đo lường
Mẫu đo lMẫu đo: phương tiện đo dùng để sao lại đại lượngvật lý có giá trị cho trước với độ chính xác cao
lChuẩn: mẫu đo có cấp chính xác cao nhất của một quốc gia
Thiết bị so sánh
và chuyển đổi đo lường
loại xem “bằng nhau”, “lớn hơn” hay “nhỏ hơn”
Dụng cụ đo (máy đo)
về dạng mà người quan sát có thể nhận biết trực tiếp được
dụng cụ đo một chiều, dụng cụ đo xoay chiều v.v... Thiết bị đo tổng hợp và hệ thống thông tin đo lường Là những phương tiện đo phức tạp, tập hợp nhiều phương tiện đo dùng để kiểm tra, kiểm định đo lường VD về một số hệ thống thông tin đo lường Các đặc tính cơ bản của phương tiện đo Hàm biến đổi
Hàm biến đổi của phương tiện đo (tiếp theo)
Y = f (X)
Độ nhạy của dụng cụ đo
tín hiệu vào của phương tiện đo
hiện được những biến đổi nhỏ của đại lượng đo
Phạm vi đo và phạm vi chỉ thị
lPhạm vi đo: phạm vi thang đo gồm những giá trị mà sai số cho phép của phương tiện đo đối với các giá trị đó đã được qui định
bởi giá trị đầu và giá trị cuối của thang đoPhạm vi đo và phạm vi chỉ thịCấp chính xác của phương tiện đo
lCấp chính xác: đặc tính tổng quát của phương tiện đo, xác định giới hạn của sai số cơ bản và sai số phụ cho phép cũng như các tính chất khác của phương tiện đo có ảnh hưởng tới cấp chính xác
tiện đo để thực hiện phép đo
luợng mẫu cùng loại, sau đó đo hiệu giữa hai đại lượng đó
luợng cùng loại
1.Khái niệm và phân loại sai số đo
số hệ thống
xu thế tiệm cận với giá trị thực Phân loại sai số đo
Phân loại sai số đo
không phụ thuộc đại lượng đo thuộc đại lượng đo lPhân loại theo qui luật thay đổi của sai số đo:
Tương tự giữa mục tiêu với sai số đo
Ví dụ về phân bố chuẩn Ví dụ: Sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên Kết quả đo trung bìnhGiá trị đoĐộ không chính xác
lPhân loại: sai số hệ thống; sai số ngẫu nhiên, sai số điểm không; sai số độ nhạy; sai số cơ bản; sai số phụ; sai số động; sai số tĩnh ...Sai số hệ thống và các phương pháp giảm sai số hệ thống
qui luật nhất định khi đo lặp đi lặp lại cùng một đại lượng
Định kỳ kiểm tra, kiểm định phương tiện đo
Phương pháp thế và phương pháp bù sai số theo dấu
Ví dụ về phương pháp thếSai số ngẫu nhiên và phương pháp giảm ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên và phương pháp giảm ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên
Định luật phân bố sai số ngẫu nhiên
sát Xi (với i = 1,2,...,n)
sau:
Định luật phân bố sai số ngẫu nhiên
Định luật phân bố sai số ngẫu nhiên Giá trị trung bình cộng
Độ lệch trung bình bình phương Khoảng tin cậy và xác suất tin cậy
Sai số cực đại và sai số thô
Bảng tích phân xác suất củaBảng tích phân xác suất của
SSHT) Các bước xử lý kết quả quan sát (1) Link xem tài liệu |