Các từ: rất, quá, lắm thường thêm vào trước hoặc sau từ loại nào dưới đây?

 Dựa vào mục đích nói, người ta chia câu thành các kiểu câu: Câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm.

7.1.Câu hỏi:
A) Ghi nhớ: – Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết. – Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có câu hỏi dùng để tự hỏi mình. – Câu hỏi thường có các từ nghi vấn: ai, gì, nào,sao, không,…Khi viết, cuối câu hỏi phải có dấu chấm hỏi.

B) Bài tập thực hành:


Bài 1: Đặt câu hỏi cho từng bộ phận được gạch chân sau:

a) Dưới ánh nắng chói chang, Bác nông dân đang cày ruộng.


b) Bà cụ ngồi bán những con búp bê khâu bằng vải vụn. Bài 2: Dựa vào các tình huống sau, hãy đặt câu hỏi để tự hỏi mình:

a) Tự hỏi mình về một người trông rất quen nhưng không nhớ tên. b) Một dụng cụ học tập cần tìm mà chưa thấy.

c) Một công việc mẹ dặn nhưng quên chưa làm

.

*Đáp án : a) Chị ấy tên là gì ấy nhỉ ? b)Cái bút mình để ở đâu ấy nhỉ ?

c) Mẹ dặn mình làm gì ấy nhỉ ?

Bài 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong từng câu dưới đây :

a) Giữa vườn lá um tùm, bông hoa đang dập dờn trước gió.
b) Bác sĩ Ly là một người đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị.
c) Chủ nhật tuần tới, mẹ sẽ cho con đi chơi.
d) Bé rất ân hận vì không nghe lời mẹ dặn.


Bài 4: Trong từng câu sau, mục đích dùng câu hỏi để làm gì?

a) Anh chị nói nhỏ một chút có được không? b) Sao bạn chịu khó thế ? c) Sao con hư thế nhỉ ? d) Cậu làm như thế này là đúng à ?

e) Tớ làm thế này mà sai à ?

*Đáp án: a) Yêu cầu, đề nghị. b) Khen. c) Chê. d) Phủ định đúng. e) Khẳng định đúng. ……..

7.2.Câu kể

A) Ghi nhớ:

– Câu kể (còn gọi là câu trần thuật) là câu nhằm mục đích kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc; hoặc dùng để nói lên ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người. Cuối câu kể phải ghi dấu chấm.

– Câu kể có các cấu trúc: Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?

a) Câu kể : Ai làm gì ?

– Gồm 2 bộ phận : Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ (CN), trả lời cho câu hỏi: Ai (Con gì; Cái gì) ? Bộ phận thứ 2 là vị ngữ (VN),trả lời cho câu hỏi: Làm gì ? – VN trong câu kể Ai làm gì ? nêu lên hoạt động của người, con vật (hoặc đồ vật, cây cối được nhân hoá. VN có thể là : Động từ hoặc cụm ĐT.

– CN trong câu kể Ai là gì ? chỉ sự vật ( người,con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hoá) có hoạt động được nói đến ở VN. CN thường do danh từ hoặc cụm DT tạo thành.

b)Câu kể Ai thế nào? – Câu kể Ai thế nào ? gồm 2 bộ phận chính : CN trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì , con gì)? Vn trả lời cho câu hỏi : thế nào ? – VN trong câu kể Ai thế nào? chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật được nói đến ở CN. VN thường do tính từ , động từ (hoặc cụm TT, cụm ĐT) tạo thành.

– CN trong câu kể Ai thế nào? chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nêu ở VN. CN thường do DT ( hoặc cụm DT) tạo thành.

c) Câu kể Ai là gì? – Câu kể Ai là gì? gồm 2 bộ phận. Bộ phận thứ nhất là CN, trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì) ? Bộ phận thứ 2 trả lời cho câu hỏi : là gì (là ai, là con gì)? – Câu kể Ai là gì ? được dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về một người, một vật nào đó. – Trong câu kể Ai là gì? VN được nối với CN bằng từ là VN thường do DT( hoặc cụm DT) tạo thành.

– CN trong câu kể Ai là gì? chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở VN. CN trả lời cho câu hỏi : Ai ( con gì, cái gì ) ? CN thường do DT (hoặc cụm DT) tạo thành.

B) Bài tập thực hành:( Lưu ý một số bài đáp án nằm luôn ở đề bài rồi)

Bài 1:
Tìm câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau rồi gạch dưới các bộ phận VN của từng câu tìm được:
Bàn tay mền mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh bống. Tấm ngắm nhìn bống. Tấm nhúng bàn tay xuống nước vuốt nhẹ hai bên lườn của cá*. Cá đứng im trong tay chị Tấm.
*Phần tách CN và VN của câu này chép theo đáp án của tài liệu gốc, nhưng như vậy rất khó xác định ĐT trung tâm , theo quan điểm của tôi thì VN chỉ là vuốt nhẹ hai bên lườn của cá . Nếu muốn giữ đáp án như tài liệu gốc thì nên thêm dấu phẩy vào cho rõ ràng : Tấm / nhúng bàn tay xuống nước, vuốt nhẹ hai bên lườn của cá.
Bài 2:
Dùng gạch ( / ) tách CN và VN trong từng câu sau và cho biết VN trong từng câu là ĐT hay cụm ĐT.

a) Em bé / cười. (ĐT) b) Cô giáo /đang giảng bài. ( Cụm ĐT)

c) Đàn cá chuối con / ùa lại tranh nhau đớp tới tấp *. ( Cụm ĐT)


*Phần tách CN và VN của câu này chép theo đáp án của tài liệu gốc , nhưng như vậy rất khó xác ĐT trung tâm, theo quan điểm của tôi thì VN chỉ là tranh nhau đớp tới tấp . Nếu muốn giữ đáp án như tài liệu gốc thì nên thêm dấu phẩy cho rõ ràng : Đàn cá chuối con / ùa lại, tranh nhau đớp tới tấp.

Bài 3:
Đặt 2 câu kể Ai làm gì? Trong đó một câu có VN là ĐT, một câu có VN là cụm ĐT.
Bài 4: Tìm CN, VN, trạng ngữ của các câu văn sau:

Cá Chuối mẹ / lại bơi về phía bờ, rạch lên rìa nước, nằm chờ đợi. Bỗng nhiên, nghe như có tiếng bước chân rất nhẹ, Cá Chuối mẹ / nhìn ra, thấy hai con mắt xanh lè của mụ mèo đang lại gần. Cá Chuối mẹ / lấy hết sức định nhảy xuống nước. Mụ mèo / đã nhanh hơn, lao phấp tới cắn vào cổ Cá Chuối mẹ. Ở dưới nước, đàn cá chuối con /chờ đợi mãi không thấy mẹ. Bài 5:


Tìm các câu kể Ai thế nào? rồi gạch dưỡi các bộ phận VN.
Rừng hồi ngào ngạt, xanh thẫm trên các quả đồi quanh làng. Một mảnh lá gãy cũng dậy mùi thơm. Gió càng thơm ngát. Cây hồi thẳng, cao, tròn xoe. Cành hồi giòn , dễ gãy hơn cả cành khế. Quả hồi phơi mình xoè trên mặt lá đầu cành*.
*Chú thích tương tự BT1 và BT2

Bài 6: VN trong các câu kể Ai thế nào ? tìm được ở BT5 biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ ngữ thế nào tạo thành?

*Đáp án:

– Nội dung biểu thị đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật.

– Câu 1, 3, 5 do cụm TT tạo thành. Câu 2, 6 do cụm ĐT tạo thành. Câu 4 do các TT tạo thành.

7.3.Câu khiến:
A) Ghi nhớ:
Câu khiến ( câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn ,… của người nói, người viết với người khác. – Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than hoặc dấu chấm. – Muốn đặt câu khiến, có thể dùng một trong những cách sau : + Thêm từ hãy hoặc đừng, chớ, nên, phải,… vào trước ĐT. + Thêm từ lên hoặc đi, thôi, nào,…vào cuối câu. + Thêm từ đề nghị hoặc xin, mong,…vào đầu câu.

– Dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến.

*Lưu ý: Khi nêu yêu cầu, đề nghị, phải giữ phép lịch sự. Muốn vậy, cần có cách xưng hô cho phù hợp và thêm vào trước hoặc sau ĐT các từ Làm ơn, giùm, giúp,… – Ta cũng có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị.

B) Bài tập thực hành:

Bài 1: Hãy đặt 3 câu khiến tương ứng với 3 tình huống sau :

a) Mượn bạn một cuốn truyện tranh. b) Nhờ chị lấy hộ cốc nước.

c) Xin bố mẹ cho về quê thăm ông bà.


Bài 2: Đặt câu khiến theo các yêu cậu dưới đây:

a) Câu khiến có từ đừng (hoặc chớ, nên , phải ) ở trước ĐT làm VN. b) Câu khiến có từ lên (hoặc đi, thôi ) ở cuối câu.

c) Câu khiến có từ đề nghị ở đầu câu.

*Đáp án : VD : Con đừng ngồi lâu trước máy vi tính.

Bài 3: Em hãy nêu các tình huống có thể dùng câu khiến đã đặt ở bài tập 2.

*Đáp án: (theo VD trên) : Bố khuyên con vì thấy con ngồi lâu trước máy vi tính.


Bài 4:
a) Đặt câu khiến có từ Làm ơn đứng trước ĐT.
b) Đặt câu khiến có từ giúp ( giùm ) đứng sau ĐT.

7.4.Câu cảm:
A) Ghi nhớ:
– Câu cảm ( câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót , ngạc nhiên,…) của người nói. – Trong câu cảm, thường có các từ : Ôi ,chao, chà, quá, lắm ,thật,…Khi viết, cuối câu cảm thường có dấu chấm than.

B) Bài tập thực hành:


Bài 1: Đặt câu cảm, trong đó có :

a) Một trong các từ : Ôi, ồ, chà đứng trước.
b) Một trong các từ lắm , quá, thật đứng cuối.


*Đáp án: VD: Ôi, biển đẹp quá !

Bài 2: Chuyển các câu sau thành các loại câu hỏi, câu khiến, câu cảm:

a) Cánh diều bay cao. b) Gió thổi mạnh.

c) Mùa xuân về.

*Đáp án : a)  -Cánh diều bay cao không ?     – Cánh diều hãy bay cao lên !     – Ôi, cánh diều bay cao quá !

Bài 3:

Hãy diễn đạt cảm xúc của mình trong những tình huống sau đây bằng những câu cảm :

a) Được đọc một quyển truyện hay. b) Được tặng một món quà hấp dẫn. c) Bất ngờ gặp lại một người bạn thân xa nhau đã lâu. d) Làm hỏng một việc gì đó.

e) Gặp phải một sự rủi ro nào đó.

*Đáp án:
VD: e) Ôi, thật là xui xẻo !

Ngữ pháp tiếng Việt là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới đây chủ yếu trình bày các yếu tố thuộc lý thuyết ngữ pháp chức năng

Từ loại

Cho đến ngày nay, chủ yếu có 2 phương pháp để phân loại từ loại: phân chia từ vựng của một ngôn ngữ thành hai lớp khái quát là thực từ và hư từ; hoặc phân chia từ vựng thành nhiều lớp cụ thể hơn với các đặc trưng xác định hơn. Đây là các cách phân chia của ngữ pháp truyền thống châu Âu. Lịch sử nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt có hai xu hướng: một xu hướng cho rằng từ vựng tiếng Việt không được định loại vì chúng không có một dấu hiệu hình thức nào cả, nói cách khác là không tồn tại từ loại trong tiếng Việt. Tuy nhiên số đông các nhà nghiên cứu tiếng Việt vẫn cho rằng tiếng Việt vẫn có từ loại và tồn tại những dấu hiệu khách quan để định loại. Và việc phân loại cũng theo hai cách: phân biệt thực từ và hư từ; phân biệt thành những lớp ngữ pháp cụ thể. Hiện nay, trong tiếng Việt có thể phối hợp 2 cách phân loại này.

Việc phân định từ loại tiếng Việt theo cách thứ 2 thành những lớp từ cụ thể chủ yếu căn cứ vào ba tiêu chuẩn:

  1. Ý nghĩa khái quát: có tác dụng tập hợp các từ có cùng kiểu ý nghĩa khái quát thành các lớp (và lớp con); ví dụ như ý nghĩa về sự vật, về hành động, về trạng thái, về tính chất, về quan hệ,...; đến lượt ý nghĩa khái quát về sự vật lại được chia nhỏ thành ý nghĩa khái quát về vật thể (ví dụ các từ nhà, cửa, cây...), về chất thể (ví dụ nước, khí, muối...), v.v...
  2. Khả năng kết hợp, được hiểu ở 3 mức độ như sau:
    1. Khả năng kết hợp của từ đang xét với một hay một số hư từ, từ đó nói được bản tính từ loại của từ đang xét. Những hư từ trong trường hợp này được gọi là các chứng tố. Và với chứng tố, thường chỉ xác định được ba lớp từ chính trong tiếng Việt là: lớp danh từ, lớp động từ và lớp tính từ. Ví dụ: những từ có thể đứng trước các chỉ định từ này, nọ thì thuộc lớp danh từ; những từ có thể đứng sau đang, vẫn... thì thuộc lớp động từ; những từ đứng sau rất thường thuộc lớp tính từ.
    2. Khả năng kết hợp của từ đang xét được đặt trên cơ sở cách cấu tạo của cụm từ chính phụ. Với cách này, có thể xác định thêm lớp các phó từ của động từ (có nét gần gũi với các phụ từ và một số trạng từ adverb ngôn ngữ châu Âu).
    3. Khả năng kết hợp từ với từ, không chỉ tính đến các yếu tố không nằm trong cụm từ, thông qua các tiêu chuẩn sau: khả năng làm đầu tố trong cụm từ chính phụ; khả năng làm yếu tố mở rộng trong cụm từ chính phụ; không tham gia vào cụm từ chính phụ, chỉ xuất hiện ở bậc câu nhưng có thể có quan hệ với cụm từ chính phụ trong các trường hợp cụ thể.
  3. Chức vụ ngữ pháp: Khả năng giữ chức vụ ngữ pháp trong một câu thường được dùng như một tiêu chuẩn hỗ trợ cho việc phân định từ loại.

Động từ

Động từ là những từ dùng để chỉ hành động, trạng thái của sự vật

Thường làm vị ngữ trong câu

Ví dụ: ăn, đi, ngủ, bơi, tắm, uống,...

Tôi đang đi bộ.

Động từ tình thái

Là những động từ đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau.

Ví dụ: đành, bị, được, dám, toan, định, có,...

Động từ chỉ hoạt động, trạng thái

Là những động từ không đòi hỏi động từ khác đi kèm.

Ví dụ: ăn, làm, chạy, nhảy, múa. ca, hát

Danh từ

Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,...

Ví dụ: trâu, mưa, mây, giáo viên, kỹ sư, con, thúng...

Danh từ chỉ sự vật

Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm,...

Ví dụ: giáo viên, bút, cuộc biểu tình, mưa, nắng, tác phẩm,...

Danh từ chung

Danh từ chung là tên gọi của một loại sự vật.

Ví dụ: thành phố, học sinh, cá, tôm, thôn, xóm, làng, xe, thầy cô,...

Danh từ riêng

Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương,...

Ví dụ: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Lý Quang Diệu, Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Bộ Giáo dục và Đào tạo,...

Danh từ chỉ đơn vị

Danh từ chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật.

Ví dụ: nắm, mét, mớ, lít, bầy, g, km, cm,... Danh từ chỉ đơn vị chính xác:dùng các chỉ số do các nhà khoa học phát minh để thể hiện sự vật Ví dụ: mét, lít, gam, giây, giờ,phút...

Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: con, cái, quyển

Danh từ chỉ đơn vị ước chừng

Thể hiện một số lượng không đếm được có tính tương đối

Ví dụ: nắm, mớ, bầy, đàn, thúng...

Tính từ

Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, trạng thái.

Ví dụ: xinh, vàng, thơm, to, nhỏ, giỏi,...

Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối

Là những tính từ không thể kết hợp với từ chỉ mức độ.

Ví dụ: vàng hoe, vàng lịm, xanh lè, trắng xóa, buồn bã,...

Tính từ chỉ đặc điểm tương đối

Là những tính từ có thể kết hợp với từ chỉ mức độ.

Ví dụ: tốt, xấu, ác, giỏi,...

Đại từ

Đại từ là một từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.

Ví dụ: tôi, anh, chị, em, ông, bác, ấy, chúng em, chúng ta, chúng tôi, họ,..... v.v.

Đại từ xưng hô: là đại từ dùng để xưng hô.

Ví dụ: tôi, hắn, nó,...

Đại từ thay thế: là đại từ dùng để thay thế cho các danh từ trước đó.

Ví dụ: ấy, vậy, thế,...

Đại từ chỉ lượng: là đại từ chỉ về số lượng.

Ví dụ: bao nhiêu, bấy nhiêu,...

Đại từ nghi vấn: là đại từ để hỏi.

Ví dụ: ai, gì, nào, sao,...

Đại từ phiếm chỉ: là đại từ chỉ chung, không chỉ cụ thể sự vật nào.

Ví dụ: Ai làm cũng được. Mình đi đâu cũng được.

Số từ

Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự

Ví dụ: một, hai, ba, bốn, mười, một trăm

Lượng từ

Lượng từ là những từ chỉ lượng nhiều hay ít của sự vật một cách khái quát.

Ví dụ: những, cả mấy, các,...

Chỉ từ

Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hay thời gian

Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

Ví dụ: ấy, đây, đấy, kia, này, nọ,...

Trợ từ

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật,sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay, chỉ, cái,...

Thán từ

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc,tình cảm của người nói hoặc dùng để gọi đáp

Ví dụ: à, á, ơ, ô hay, này, ơi,...

Tình thái từ

Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói

Ví dụ: à, hử, đi, thay, sao, nha, nhé,...

Giới từ

Giới từ là từ dùng để thể hiện sự liên quan giữa các từ loại trong câu

Ví dụ: của (quyển sách của tôi), ở (quyển sách để ở trong cặp),...

Quan hệ từ

Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ giữa các bộ phận của câu hay giữa câu trong đoạn văn nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về...

Quan hệ từ bao gồm giới từ (chỉ quan hệ chính phụ), liên từ (chỉ quan hệ đẳng lập).

Cặp quan hệ từ

Cặp quan hệ là những quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong một câu với nhau, ví dụ:

Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ấy không hề kiêu căng. (cặp quan hệ từ tuy... nhưng)

Nếu trời mưa thì Kiên sẽ nghỉ học (cặp quan hệ từ nếu... thì)

Có bốn loại cặp quan hệ từ thường gặp là:

Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả: Vì... nên, do... nên, nhờ... mà,... Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả: Nếu... thì, hễ... thì,... Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản là: Tuy... nhưng, mặc dù... nhưng... Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến là: Không những... mà còn, không chỉ... mà còn

Cặp từ hô ứng

Cặp từ hô ứng là những cặp phó từ, chỉ từ, hay đại từ thường đi đôi với nhau, và hay dùng để nối vế trong các câu ghép.

Ví dụ: Vừa...đã...; đâu... đấy...; sao... vậy.

Nối vế trong câu ghép: Trời vừa hửng sáng, Lan đã chuẩn bị đi học.

Phó từ

Phó từ là những từ chuyên đi kèm trạng từ, động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho trạng từ, động từ và tính từ.

Ví dụ: đã, rất, cũng, không còn, lắm, đừng, qua, được,...

Phó từ đứng trước động từ, tính từ

Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.

Ví dụ: đã, rất, cũng, chưa, đừng,...

Phó từ đứng sau động từ, tính từ

Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: mức độ, khả năng, kết quả và hướng.

Ví dụ: lắm, được, qua...

Những phó từ thường gặp: đã, đang, cũng, sẽ, vẫn, còn, đều, được, rất, thật, lắm, quá...

Cụm từ

Cụm danh từ

Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nó có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một danh từ, nhưng hoạt động trong câu nó giống như một danh từ.

Ví dụ: Ba thúng gạo nếp,ba con trâu đực,...

Cụm động từ

Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có phụ ngữ đi kèm, tạo thành cụm động từ

Ví dụ: Đùa nghịch ở sau nhà,...

Cụm tính từ

Cụm tính từ là tổ hợp từ do tính từ và các từ khác đi kèm tạo thành

Ví dụ: xinh dã man, đẹp tuyệt vời, buồn thối ruột,...

Cấu tạo từ

Từ đơn

Là từ chỉ gồm có một tiếng, có nghĩa, có thể đứng độc lập một mình.

Ví dụ: Ăn, ngủ, cấy, truyện, kể, viết, đẹp,....

Từ phức

Là từ gồm hai hay nhiều tiếng, có nghĩa.

Ví dụ: Ăn uống, ăn nói, nhỏ nhẹ, con cháu, cha mẹ, anh chị, học sinh, giai cấp,...

Từ láy

Là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm giữa các tiếng lại với nhau.

Ví dụ: Lom khom, ồm ồm, tan tác, luộm thuộm

Từ láy toàn bộ

Là từ láy có các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn (cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối).

Ví dụ: Đăm đăm, lâng lâng, xinh xinh, xa xa...

Từ láy khuyết phụ âm đầu

Ví dụ: Êm ả, êm ái...

Từ láy bộ phận

Là từ láy mà giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.

Ví dụ: Nức nở, tức tưởi, lặng lẽ, nhảy nhót...

Từ ghép

Là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau.

Ví dụ: Ăn học, ăn nói, ăn mặc, ăn xổi...

Từ ghép chính phụ

Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

Ví dụ: Xanh ngắt, nụ cười, nhà ăn, bà ngoại, bút chì....

Từ ghép đẳng lập

Là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Giữa các tiếng có sự bình đẳng về mặt ngữ pháp.

Ví dụ: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế,...

Câu là một tập hợp từ, ngữ kết hợp với nhau theo những quan hệ cú pháp xác định, được tạo ra trong quá trình tư duy, giao tiếp, có giá trị thông báo, gắn liền với mục đích giao tiếp nhất định.

Câu đơn

Là câu chỉ có một vế câu. Cần phân biệt câu đơn với câu ghép và câu mở rộng thành phần. Câu đơn thường có một chủ ngữ, một vị ngữ và có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ nhưng có một số trường hợp câu đơn không xác định được chủ ngữ vị ngữ. Đó là trường hợp của câu đơn đặc biệt. VD: Câu đơn: Trời mưa. (C-V)

Câu ghép

Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại (thường là hai vế), mỗi vế câu thường có cấu tạo giống câu đơn (có đủ cụm Chủ - Vị) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những câu khác. Các câu ghép bắt buộc phải có hai cụm chủ - vị trở lên[1] Hai vế của câu ghép được nối với nhau bằng nhiều cách. Nhưng cách cơ bản nhất là nối trực tiếp, nối bằng quan hệ từ và cặp từ hô ứng. VD:" Mưa càng to, gió càng thổi mạnh.",

Câu ghép đẳng lập

Là câu ghép được nối với nhau bằng cách sử dụng cách nối trực tiếp mà trong đó ta có thể tách các mệnh đề thành các câu riêng mà không ảnh hưởng đến nội dung câu.

Ví dụ: Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.

Câu ghép chính - phụ

Là câu ghép được nối với nhau bằng cách sử dụng quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng.

Ví dụ: Nếu em học giỏi thì ba mẹ em sẽ rất mừng.

Câu đặc biệt

Câu đặc biệt là câu không có C-V.(thường có!)

Ví dụ: Ôi trời! Căn phòng hôm nay sạch thế!

Câu rút gọn

Câu rút gọn là khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Các thành phần có thể lược bỏ như chủ ngữ, vị ngữ, hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ,… Tuỳ theo hoàn cảnh, mục đích nói của câu mà ta có thể lược bỏ những thành phần phù hợp. VD:A nói với B: – Sáng mai đi chơi nhé.

Câu "Sáng mai đi chơi nhé" là câu rút gọn. Thành phần bị rút gọn là chủ ngữ.

Câu đầy đủ là: Sáng mai tớ với cậu đi chơi nhé.

Liên kết câu

Ngoài sự liên kết về nội dung, giữa các câu trong đoạn phải được liên kết bằng những dấu hiệu hình thức nhất định. Về hình thức, người ta thường liên kết các câu bằng các phép liên kết như phép lặp (lặp từ ngữ), phép thế (thay thế từ ngữ), phép nối (dùng từ ngữ để nối), phép liên tưởng,......

* Phép lặp:- Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng bằng cách lặp lại trong câu ấy những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước nó.- Khi sử dụng phép lặp cần lưu ý phối hợp với các phép liên kết khác để tránh lặp lại từ ngữ quá nhiều, gây ấn tượng nặng nề.

* Phép thế:- Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng cách dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho các từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước.- Việc sử dụng đại từ hoặc từ đồng nghĩa liên kết câu làm cho cách diễn đạt thêm đa dạng, hấp dẫn.

* Phép nối:- Ta có thể liên kết một câu với một câu đứng trước nó bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như: nhưng, tuy nhiên,thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,…- Việc sử dụng quan hệ từ hoặc những từ ngữ có tác dụng kết nối giúp ta nắm được mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn, bài văn

Câu chủ động

Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động)[2].

Câu chủ động và câu bị động là hai hình thức câu chủ yếu của mọi ngôn ngữ trong văn nói cũng như văn viết.

Câu chủ động có một chất giọng chủ động thường được sử dụng nhiều trong văn nói hay giao tiếp. Câu chủ động cũng xuất hiện trong các loại văn bản, tiểu thuyết, truyện ngắn, ký... nhưng sẽ không hay bằng câu bị động. Có thể sử dụng loại câu này tùy ý trong văn nói hay văn viết.

Câu bị động

Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).

Ngược lại với câu chủ động,câu bị động là câu có một chất giọng thụ động được sử dụng trong văn viết nhiều hơn trong văn nói bình thường và được dùng để viết trong các loại văn bản nhiều hơn các loại câu khác. Câu bị động có mặt hầu hết trong các báo chí (tạp chí) hơn là trong các loại câu truyện như tiểu thuyết (truyện ngắn, một số loại ký...) nhưng hầu hết các nhà báo và nhà văn tiểu thuyết sử dụng những câu này rất hay và rất linh hoạt (dùng các phép ẩn dụ, biền ngẫu...). Tuy nhiên, một số loại câu bị động lại được dùng trong văn để viết các bài viết về khoa học và công nghệ. Những bài bào viết về thông tin khoa học thường có chứa nhiều thể loại câu bị động hơn các loại câu khác.

Không nên sử dụng câu bị động trong văn nói trừ khi có một lý do chính đáng và hợp lý.

Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động

Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lai) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn văn thành một mạch văn thống nhất.

Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:

Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.

Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.

Một số ví dụ ở các câu chủ động và bị động:

  • Câu chủ động
  • Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào.
  • Thầy giáo phê bình em.
  • Anh ta phá ngôi nhà ấy đi.
  • Sư thầy làm tất cả cánh cửa chùa bằng gỗ lim.
  • Trào lưu đô thị hóa đã thu hẹp sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn.
  • Mỹ đã ném bom GBU-43 (MOAB) xuống Afghanistan.
→ → → → → → →
  • Câu bị động
  • Con ngựa bạch được chàng kị sĩ buộc bên gốc đào.
  • Em bị thầy giáo phê bình.
  • Ngôi nhà ấy bị anh ta phá đi.
  • Tất cả cánh cửa chùa được sư thầy làm bằng gỗ lim.
  • Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã được trào lưu đô thị hóa thu hẹp.
  • Bom GBU-43 (MOAB) đã được Mỹ ném xuống Afghanistan

  • Lưu ý: Không phải câu nào có các từ được, bị cũng là câu bị động.
Khi chuyển đổi câu chủ động sang câu bị động, chú ý tới sắc thái nghĩa của câu khi dùng từ bị hay được.

Câu bị động thường được sử dụng khi các chủ thể hoạt động chưa rõ ràng, chưa biết, hay không cần thiết.

Ví dụ:

Tất cả cánh cửa chùa được làm bằng gỗ lim.

Chiếc xe đạp ấy được sản xuất tại Việt Nam.

Câu bị động thường được sử dụng khi chủ ngữ được biết, nhưng người nói/người viết không muốn nói đến nó.

Ví dụ:

Cô ấy đã được khuyên một lời khuyên xấu.

Một sai lầm đã được thực hiện.

Câu bị động thường được sử dụng khi người nói/người viết muốn nhấn mạnh một kết quả:

Ví dụ:

Hàng nghìn người đã bị giết bởi trận động đất.

Câu bị động thường được sử dụng khi người nói/người viết muốn giữ cùng một chủ ngữ cho hai hoặc nhiều động từ nhưng trường hợp này sẽ không thực hiện được nếu cả hai động từ cùng ở một thể (chủ động hay bị động).

Ví dụ, người nói sẽ sử dụng câu b chứ không phải là câu a để điền vào chỗ ba chấm trong đoạn văn trong trường hợp dưới đây (cả hai câu đều chính xác:.

Một tiếng ồ nổi lên kinh ngạc. Cả lớp sững sờ. Em tôi là chi đội trưởng, là "vua toán" của lớp từ mấy năm nay..., tin này chắc làm cho bạn bè xao xuyến. (Trích sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập hai, trang 57).

a. Mọi người yêu mến em.

b. Em được mọi người yêu mến.

Hầu hết các câu bị động đều không có chủ thể hoạt động; tất cả các câu chủ động đều có chứa chủ thể hoạt động

Chủ thể hoạt động là một chủ ngữ của động từ chủ động. Trong các ví dụ ở câu trên, các chủ thể hoạt động đều có mặt trong tất cả các câu chủ động, còn các câu thụ động thì không có chứa một chủ thể hoạt động.

Khi một câu có chứa một chủ thể hoạt động, nó nằm sau động từ. Ví dụ:

Tiếng Anh được nói bởi họ.

Trong những câu sau đây, các danh từ "Những giáo viên" là các chủ thể hoạt động trong cả hai câu. "Những giáo viên" cũng là chủ ngữ của câu chủ động. Nhưng "kỳ thi" là chủ ngữ của câu bị động.

Chủ động: Những giáo viên chuẩn bị cho kỳ thi.

Bị động: Kỳ thi được chuẩn bị bởi những giáo viên.

Từ đồng nghĩa:

- Rõ ràng

- Dễ hiểu

- Trong sáng

- Có thể hiểu được

- Không thể nhầm lẫn được

Tự nhiên

Rành mạch

Đơn thuần

Không cầu kỳ

Thuần khiết

Tham khảo

  • Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
  • Trần Ngọc Ninh. Cơ-cấu Việt-ngữ. Westminster, CA: Viện Việt-học, 2007.

  1. ^ Trích sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập hai, trang 8.
  2. ^ Trích sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập hai, trang 57

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ngữ_pháp_tiếng_Việt&oldid=68694548”