Cách viết mục đích nghiên cứu de tài

Khi tiến hành nghiên cứu phải cần xây dựng mục tiêu nghiên cứu thích hợp thì mới giải quyết được vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời, việc xây dựng những mục tiêu nghiên cứu phù hợp giúp chủ đề nghiên cứu được trọng tâm và tránh thu thập các thông tin không cần thiết. Cùng VinaHi đọc qua bài viết dưới đây để nắm rõ thông tin hơn !

Cách viết mục đích nghiên cứu de tài
Mục tiêu nghiên cứu là gì và những nguyên tắc cần có

Mục tiêu nghiên cứu nhằm tóm tắt những gì sẽ đạt được sau khi nghiên cứu hoàn thành. Nói chung, người ta chia mục tiêu thành mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể:

  • Mục tiêu chung là những thứ đạt được một cách tổng quát nhất, trong khi các mục tiêu cụ thể bao gồm các phần nhỏ hơn và có liên quan hợp lý với nhau với mục tiêu chung.
  • Các mục tiêu cụ thể sẽ đề ra những gì cần làm trong nghiên cứu, ở đâu và cho mục đích gì.

Đưa ra và hiểu rõ mục tiêu nghiên cứu của bạn sẽ giúp bạn không bị nhầm lẫn về những gì bạn đang làm từ đó bạn sẽ có các định hướng và hướng dẫn về cách đạt được mục tiêu đó. Khi bạn có mục tiêu rõ ràng, nó sẽ định hướng cho các bước sau: đối tượng nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài.

Khi tiến hành nghiên cứu, cần xây dựng mục tiêu nghiên cứu nhằm tập trung chủ đề nghiên cứu và tránh việc thu thập thông tin không cần thiết để giải quyết vấn đề.Ngoài ra, việc xây dựng các mục tiêu cụ thể giúp việc thiết kế nghiên cứu bằng cách chia các mục tiêu nghiên cứu thành các phần hoặc giai đoạn xác định.

Mục tiêu nghiên cứu tốt phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Chúng phải bao quát các khía cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu theo một trình tự logic và mạch lạc.
  • Được viết rõ ràng và chỉ rõ những gì sẽ được thực hiện ở đâu, khi nào và cho mục đích gì.
  • Các mục tiêu phải hợp lý với điều kiện thực tế và khả thi.
  • Các mục tiêu phải bắt đầu bằng các từ hành động nhất định và phải đạt được, chẳng hạn như: xác định, so sánh, kiểm tra, tính toán, mô tả,..
    Cách viết mục đích nghiên cứu de tài
    Những yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu

Hầu hết các dự án nghiên cứu ở bậc cơ sở hoặc đề tái tốt nghiệp thường chỉ có những mục tiêu cụ thể. Vậy nên, một mục tiêu nghiên cứu cụ thể và đúng phải đáp ứng 5 tiêu chí: “SMART”, theo đó:

S – Specific: cụ thể, rõ ràng.

M – Measurable: đo lường được, đếm được, định lượng được.

A – Achievable: khả thi.

R – Reasonable: hợp lý.

T – Timely: có phạm vi thời gian.

Cách viết mục đích nghiên cứu de tài
5 nguyên tắc cần trong mục tiêu nghiên cứu

Các mục tiêu nên bắt đầu bằng động từ theo sau là tân ngữ (ai, cái gì) và trạng ngữ (thời gian, địa điểm), được viết rõ ràng và ngắn gọn, thể hiện tính cụ thể của nghiên cứu. Khi xem xét bản phác thảo nghiên cứu và đánh giá nghiệm thu đề tài hoặc hội đồng nghiệm thu đề tài ai cũng chú ý đến tính logic của đề tài, kể cả mục đích nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu cũng cần phản ánh được tên đề tài và liên quan đến nội dung của cuộc nghiên cứu sau đó.

Mục tiêu nghiên cứu phải được thể hiện bằng các chỉ số đo lường được. Ví dụ như “Mô tả thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm các cơ sở thương mại trên địa bàn Quận X năm 2018” hoặc “Đánh giá hiệu quả sử dụng Hemofil M trong điều trị bệnh máu khó đông A trên bệnh nhân tại Viện Huyết học Truyền máu Trung Ương năm 2018”. Như với hai mục tiêu trên, thực tế là luôn sử dụng các chỉ số như tỷ suất, tỷ lệ. Hiệu quả của phương pháp điều trị có thể thấy ở tốc độ khỏi bệnh sau một thời gian dài.

Người nghiên cứu phải xây dựng một mục tiêu khả thi dựa trên các nguồn lực thực tế như kinh phí, nhân lực, phương tiện kỹ thuật, thời gian, v.v. Lỗi đặt mục tiêu quá hẹp, không đưa ra cụ thể hoá được tên đề tài, không bao hàm được hết nội dung nghiên cứu hay mục tiêu đưa ra quá tham vọng, trong khi nội dung và kết quả nghiên cứu còn hạn chế, các đề án đặt mục tiêu quá cao so với nguồn lực và khả năng thực tế là những sai lầm cần tránh.

Mục tiêu chỉ đặt ra trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu. Mục tiêu cũng có cơ sở pháp lý là tuân theo các tiêu chuẩn chuyên môn quy định,  đúng thẩm quyền chuyên môn hay phân tuyết kỹ thuật phù hợp. Mặt khác, đạo đức nghiên cứu cũng là một tiêu chí cần được quan tâm, có nhiều tiêu chí để đánh giá, thẩm định tính hợp lý của một mục tiêu nghiên cứu, nhưng tiêu chí đạo đức không thể sai phạm,  dù đó chỉ là sơ suất rất nhỏ.

Đối với nghiên cứu lâm sàng, không phải lúc nào cũng cần ghi lại rõ ràng thời gian. Ví dụ, mục tiêu “Mô tả đặc điểm huyết học của bệnh nhân lao phổi tại Bệnh viện Lao phổi Trung ương,” thời điểm nghiên cứu vào năm 2009 có thể không khác nhiều so với năm 2012, do đó, lịch trình của năm 2009 hoặc 2012 có thể nêu trong mục tiêu hoặc không. Tuy nhiên, khi nói đến các mục tiêu nghiên cứu như “Mô tả điểm đau của bệnh nhân phẫu thuật chi sau 3 ngày phẫu thuật” thì không thể bỏ qua mốc thời gian.

Đối với nghiên cứu cộng đồng, thời gian là một trong những yếu tố không thể thiếu vì các yếu tố tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu thay đổi theo từng mốc thời gian khác nhau.

Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch nghiên cứu, người nghiên cứu phải cân nhắc nhiều yếu tố và điều chỉnh mục tiêu cũng như tính khả thi cho phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu là để các nhà nghiên cứu phát triển một chuẩn mực cho các phương pháp nghiên cứu thích hợp, từ việc lựa chọn đối tượng, địa điểm nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, đến kích thước mẫu và phương pháp lấy mẫu, thiết lập các biến, số và chỉ số, sau đó thu thập và phân tích dữ liệu để đưa ra kết quả đạt được các mục tiêu đã đề ra. Mục tiêu nghiên cứu ban đầu cũng là cơ sở để các nhà nghiên cứu trình bày kết quả, thảo luận và viết các kết luận, khuyến nghị dựa trên các kết quả này.

Góc NCKH

Cách viết mục đích nghiên cứu de tài

Cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học

CẤU TRÚC MỘT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

A. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (NCKH)

NCKH là quá trình tìm hiểu, điều tra cẩn thận dựa trên mối quan hệ logic về thông tin hay sự kiện để tìm ra thông tin mới, nâng cao hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

  • Xem xét tổng hợp kiến thức về sự vật, hiện tượng;
  • Điều tra về một sự vật, hiện tượng đang diễn ra;
  • Cung cấp giải pháp cho những vấn đề đang tồn tại;
  • Khám phá và phân tích những vấn đề mới;
  • Tìm ra những cách tiếp cận mới;
  • Giải thích sự vật, hiện tượng mới;
  • Tạo ra kiến thức mới;
  • Dự báo về những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai;
  • Tổng hợp tất cả những điều trên.

B. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Cấu trúc bài nghiên cứu chung:

  • Tên đề tài
  • Tóm tắt
  • Nội dung (có thể theo kết cấu 3 chương hoặc 5 chương)
  • Tài liệu tham khảo
  • Phụ lục

2. KẾT CẤU 3 CHƯƠNG VÀ 5 CHƯƠNG TRONG PHẦN NỘI DUNG:

Giới thiệu và so sánh tổng quát 2 kiểu kết cấu:

Kết cấu 3 chương

Kết cấu 5 chương

· Lời nói đầu

· C1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu

· C2: Phân tích thực trạng của vấn đề được nghiên cứu

· C3: Nêu quan điểm, phương hướng, đề xuất giải pháp…

· Kết luận

· C1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (Khái quát nội dung nghiên cứu, thực trạng vấn đề)

· C2: Tổng quan tình hình nghiên cứu (Các kết quả nghiên cứu đã đạt được, mô hình lý thuyết và mô hình thực nghiệm đã được áp dụng)

· C3: Phương pháp nghiên cứu (thu thập số liệu, xây dựng mô hình…)

· C4: Báo cáo kết quả; nhận xét đánh giá

· C5: Kết luận, khuyến nghị, định hướng nghiên cứu trong tương lai

Nhận xét:Tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà người viết lựa chọn bố cục kết cấu phù hợp. Có thể thay đổi bố cục bài nghiên cứu, nhưng phải có các nội dung cần thiết sau:

• Mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; Tổng quan nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu.
• Nội dung: Cơ sở lý luận; Thực trạng và giải pháp của vấn đề; Kết quả nghiên cứu; Đề xuất giải pháp, khuyến nghị.

C. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI TIẾT

1. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3 CHƯƠNG

TÊN ĐỀ TÀI
A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
– Câu hỏi: Vì sao lại nghiên cứu đề tài đó?
+ Lí do khách quan: Ý nghĩa trên lý luận và thực tiễn chung
+ Lí do chủ quan: Thực trạng nơi tác giả nghiên cứu, nhu cầu, trách nhiệm, sự hứng thú của người nghiên cứu đối với vấn đề
– Các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó từ đó chỉ ra điểm mới của đề tài, vấn đề mà nhóm lựa chọn.
• Trọng số trong bài nghiên cứu: Luận giải rõ ràng tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: 10%


2. Tổng quan nghiên cứu
Tóm tắt, nhận xét những công trình có liên quan (trong và ngoài nước) trong mối tương quan với đề tài đang nghiên cứu:

• Những hướng nghiên cứu chính về vấn đề của đề tài đã được thực hiện
• Những trường phái lý thuyết đã được sử dụng để nghiên cứu vấn đề này
• Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng
• Những kết quả nghiên cứu chính
• Hạn chế của các nghiên cứu trước – những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu


3. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể: Trả lời câu hỏi “Bạn muốn làm được gì khi thực hiện đề tài?”
• Trọng số:

+ Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, bám sát tên đề tài: 10%

+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%


4. Đối tượng nghiên cứu
– Là vấn đề được đặt ra nghiên cứu.
• Lưu ý: phân biệt đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cái gì? – Những hiện tượng thuộc phạm vi NC
+ Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu ai? – Cá nhân/ nhóm xã hội chứa đựng vấn đề NC

5. Phạm vi nghiên cứu
– Không gian, thời gian, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu.
• Lưu ý: tránh trường hợp đề tài thực hiện trên phạm vi quá rộng hoặc quá hẹp.

6. Phương pháp nghiên cứu
– Trình bày các PPNC được sử dụng (Chỉ rõ PP chủ đạo, PP bổ trợ)
+ Phương pháp thu thập thông tin: khảo sát, lập bảng hỏi, đọc tài liệu,…
+ Phương pháp xử lí thông tin: định lượng, định tính, …
• Trọng số: Phần này thường được quan tâm vì là hướng đi chính của đề tài.
+ PPNC khoa học, hợp lí, đáng tin cậy, phù hợp đề tài: 5%
+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%


7. Cấu trúc đề tài:Trình bày vắn tắt các chương của đề tài (có thể không trình bày)

Công trình nghiên cứu gồm …. trang, … bảng, …. hình và …. biểu đồ cùng …… phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 mục như sau:
Chương 1:

Chương 2:

Chương 3:

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở lý luận

– Khái niệm: Nêu định nghĩa, ý nghĩa của các khái niệm có liên quan đến vấn đề NC
– Vị trí, vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
• Lỗi thường gặp: SV viết y nguyên các lý thuyết, khái niệm… trong giáo trình, tài liệu mà không có sự điều chỉnh phù hợp với đề tài và sử dụng lời văn của mình
• Trọng số: Phần Lý luận có logic, phù hợp với tên đề tài đã chọn: 10%

Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu
– Phân tích mô hình, đánh giá số liệu: Bao gồm mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập, đặc điểm, dữ liệu, phần mềm sử dụng, đối chiếu cơ sở lý thuyết
• Trọng số: Số liệu minh chứng có cơ sở khoa học và đảm bảo tính cập nhật: 5%
– Giải thích: Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề
• Trọng số: Nội dung phần thực trạng có gắn kết với phần lý luận, mô tả rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, những đánh giá thực trạng bao quát và có tính khoa học: 10%

Chương 3: Giải pháp
– Dự báo tình hình
– Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
• Trọng số:
+ Kết quả của đề tài thể hiện rõ tính sáng tạo và có đóng góp mới của tác giả: 10%
+ Khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu: 10% (các đề tài đạt giải thường được đánh giá cao ở tính ứng dụng)

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
– Tóm tắt nội dung, tổng hợp các kết quả nghiên cứu
– Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn

2. Đề nghị
– Đề nghị ứng dụng trong thực tiễn và đề nghị với tổ chức, cơ quan, cá nhân riêng.
– Khuyến nghị, đề xuất hướng phát triển đề tài, nêu rõ vấn đề nào đã được giải quyết, chưa được giải quyết, vấn đề mới nảy sinh cần được NC

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Nguồn tài liệu mà nhóm có sử dụng, bao gồm tất cả các tác giả và các công trình có liên quan đã được trích dẫn trong đề tài.
– Sắp xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt riêng, tiếng nước ngoài riêng;
– Yêu cầu trong Giải thưởng SVNCKH: trích dẫn theo quy định của Tạp chí Phát triển KH&CN.

E. PHỤ LỤC
– Lưu trữ thông tin và liệt kê những bảng số liệu liên quan, phiếu điều tra, bảng điều tra (Nếu thực hiện phiếu điều tra, bảng điều tra phải được trình bày trong phụ lục theo đúng hình thức đã được sử dụng, không nên kết cấu hay hiệu đính lại).
– Vị trí của phụ lục có thể ở đầu hoặc cuối công trình nghiên cứu.

2. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG ĐỀ CƯƠNG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG:

TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮTCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
– Vấn đề được nghiên cứu là gì?
– Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; sơ lược lịch sử nghiên cứu
– Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu (Lí do nghiên cứu)

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận: Các khái niệm, định nghĩa, kiến thức nền tảng về vấn đề được nghiên cứu
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Khái quát các kết quả nghiên cứu đã đạt được
– Mô hình lí thuyết của các nhà khoa học trên thế giới
– Mô hình thực nghiệm đã được áp dụng (trên thế giới và Việt Nam)
3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu (có thể chuyển xuống chương 3)

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Mô tả bạn đã nghiên cứu như thế nào, trình bày các phương pháp nghiên cứu
– Bối cảnh nghiên cứu
– Tổng thể nghiên cứu và chọn mẫu
– Phương pháp thu thập số liệu (báo cáo, khảo sát, bảng hỏi, phỏng vấn…)
– Phương pháp xử lí thông tin
– Xây dựng mô hình (dựa trên phân tích Kinh tế lượng, hay dựa trên việc phân tích case study,…)

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
– Báo cáo kết quả: sau khi phân tích, xử lí dữ liệu thu được kết quả gì? (có thể được trình bày bằng các bảng biểu, số liệu, …)
– Đánh giá, nhận xét: Kết quả có phù hợp với giả thuyết, dự kiến không? Giải thích vì sao lại có kết quả như vậy, …

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
– Đưa ra tóm tắt tổng hợp nội dung và kết quả nghiên cứu
2. Khuyến nghị:
– Đề xuất biện pháp áp dụng
– Nghiên cứu đã giải quyết vấn đề gì, chưa giải quyết vấn đề gì (hoặc có vấn đề mới nào nảy sinh)? Từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số website hỗ trợ việc tìm tài liệu tham khảo:

www.sciencedirect.com
www.ssrn.com

Trích Nguồn : http://yrc-ftu.com