Chồng của phu nhân được gọi là gì


Cách Xưng Hô thời phong kiến ( 3 )

Nguồn : vncomicfarm và chaudoconline

()__()__

A/ CUNG ĐÌNH

+ Cha, mẹ của vua: (viết hoa chữ cái đầu)

Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão

Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng

Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu

Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu

Mẹ kế (phi tử của vua đời trước): Thái phi

Bà của vua: Thái hoàng thái hậu

Xưng khi nói chuyện:

Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta

Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân

Các con cháu trong hoàng tộc gọi:

Thái thượng hoàng/Thái hậu :Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu


+ Vua:

Qua từng triều đại vua sẽ có danh xưng khác:

Thời Hạ  Thương  Chu: Vương

Thời Xuân Thu  Chiến Quốc:

Nước lớn: Vương

Nước nhỏ: Hầu/Công/Bá (thuộc chư hầu)

Từ triều Tấn trở đi: Hoàng đế

Thời Nguyên và Thanh: Đại Hãn

Tự xưng: (không viết hoa)

+ quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.

+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.

+ cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.

Gọi:

Quần thần : chư khanh, chúng khanh, ái khanh

Cận thần (được sủng ái) : ái khanh

Vợ (được sủng ái) : Ái hậu/Ái phi

Vua chư hầu : hiền hầu

Con (khi còn nhỏ): hoàng nhi

Xưng với vua:

Các con: nhi thần, hoàng nhi

Gọi vua cha: phụ hoàng

Gọi mẹ: mẫu hậu

Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng, đại vương

Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) xưng: Thần thiếp

Các quan tự xưng: hạ thần, thần,

+ Con vua:

Cũng như với vua, con vua cũng được gọi thay đổi theo từng triều đại:

Con trai:

Thời Hạ  Thương  Chu tới thời nhà Tần: Công tử

Thời Hán đến Minh: Hoàng tử

Thời Thanh: A ca

Người được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung thái tử/Thái tử

Vợ chính Đông cung thái tử : Thái tử phi

Vợ hoàng tử: Hoàng túc, hoàng tử phi

Vợ bé: Trắc phi/thứ phi

Thiếp: Phu nhân

Thời nhà Thanh:

Vợ lớn A ca: Đích phúc tấn

Vợ bé A ca: Trắc phúc tấn

Con gái

Con gái vua : Công chúa, Hoàng nữ

Con rể vua : Phò mã

Nhà Thanh:

Con gái: Cách Cách

Con rể: Nghạch phò

Con vua gọi:

Vua: Phụ hoàng/Phụ vương

Hoàng hậu: Mẫu hậu/Hoàng hậu nương nương/Vương hậu nương nương[b]

Mẹ ruột: [b]Mẫu phi/mẫu thân

Phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi Tước hiệu + nương nương

Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa.

+ Hoàng tộc:

Anh em và con cháu vua thường được ban tước hiệu Vương gia/Thân vương khi trưởng thành.

Anh trai vua : Vương/ Hoàng huynh

Chị gái vua : Công chúa/Hoàng tỉ

Em trai vua : Vương/ Hoàng đệ

Em gái vua : Công chúa/ Hoàng muội

Cô vua: Thái công chúa/ Hoàng cô cô

Bác vua : Vương/ Hoàng bá

Chú vua : Vương/ Hoàng thúc

Cậu vua : Hoàng cữu phụ/ Quốc cữu

Cha vợ vua : Quốc trượng

Con trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thái tôn

Cháu trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thành tôn

Con trai trưởng vua chư hầu (người kế thừa vương vị) : Thế tử

Con trai thứ vua chư hầu: Quận vương

Vợ chính quận vương: Quận vương phi

Vợ bé quận vương: phu nhân

Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia

Con gái quận vương: Tiểu thư

Con gái vua chư hầu : Quận chúa

Chồng quận chúa : Quận mã

Vợ chính Vương: Vương phi

Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi

Thiếp của Vương: Phu nhân

Nhà Thanh:

Anh/em vua: Vương

Vợ chính vương: Đích phúc tấn

Vợ bé vương: Trắc phúc tấn

Con trai vương: Bối lặc

Con gái vương: Cách cách

Con dâu vương: Phúc tấn

Con rể vương: Ngạch phò

+ Quan lại:

Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan, ti chức, tiểu chức

Nữ với nam: thiếp, tiện thiếp, nô, nô gia

Lớp nhỏ với lớp lớn: vãn sinh, học sinh, hậu học, vãn bối

Ngang hàng nhau: bỉ nhân, tại hạ

Các quan tự xưng với dân thường: bản quan

Dân thường gọi quan: đại nhân

Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân, tiểu dân, hạ dân

Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v : nha dịch/nha lại/sai nha

Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử

Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư

Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia

Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân

Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia

Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân

Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng

Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài

Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì

Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ :Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc

B/ GIANG HỒ

Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão

Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão

Chồng của sư mẫu: sư trượng/sư công

Vợ của sư phụ: sư nương

Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ

Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)

Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)

Phật giáo:

Xưng:

Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)

Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)

Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni

Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ

Đạo giáo:

Xưng: Bần đạo

Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)

Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)

Mới gặp lần đầu:

Nữ trẻ tuổi:

Xưng:

+ Tiểu nữ (khiêm tốn).

+ Bản cô nương/ta (ko khiêm tốn).

+ Lão nương (nếu là người già).

+ Bổn cô nương, Bổn phu nhân (người đã có chồng).

Gọi:

+ Cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)

Nam trẻ tuổi:

Xưng:

Tại hạ, hậu bối/vãn bối/tiểu bối, tiểu sinh, ta (ko khiêm tốn).

Gọi:

+ Các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi)

+ Công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng).

+ Thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó).

+ Tiên sinh (với người nho nhã).

+ Hiền huynh/ hiền đệ (gọi thân mật).

Nam/nữ cao tuổi:

Xưng: Ta, lão, mỗ

Gọi:

+ Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)

Chú ý: tại hạ-các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối

Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)

Nếu không đối thoại trực tiếp:

Với nam: Hắn/ Y/ Gã/ Ông ta / Lão ta

Với nữ: Mụ/Ả/ Cô ta/ bà ta /Thị

C/ GIA ĐÌNH

Gọi vợ: Hiền thê/Ái thê/Nương tử

Gọi chồng: Tướng công/Lang quân

Anh rể/Em rể:  Tỷ phu/Muội phu

Chị dâu:  Tẩu tẩu

Cha mẹ gọi con cái: Hài tử/Hài nhi hoặc tên

Gọi vợ chồng người khác:  hiền khang lệ (cách nói lịch sự)

Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân trong gia đình:

Cha: gia phụ

Mẹ: gia mẫu

Anh trai ruột: gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)

Em trai ruột: gia đệ/xá đệ

Chị gái ruột: gia tỷ

Em gái ruột: gia muội

Ông nội/ngoại: gia tổ

Vợ: tệ nội/tiện nội

Chồng: tệ phu/tiện phu

Con: tệ nhi


Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:

Sư phụ: lệnh sư

Cha: lệnh tôn

Mẹ: lệnh đường

Cha lẫn mẹ: lệnh huyên đường

Con trai: lệnh lang/lệnh công tử

Con gái: lệnh ái/lệnh thiên kim

Anh trai: lệnh huynh

Em trai: lệnh đệ

Chị gái: lệnh tỷ

Em gái: lệnh muội

Xưng hô trong gia phả:

Ông bà tổ chết rồi: Hiển cao tổ khảo/tỷ

Ông bà tổ chưa chết: Cao tổ phụ/mẫu

Cháu xưng: Huyền tôn

Ông bà cố chết rồi: Hiển tằng tổ khảo/tỷ

Ông bà có chưa chết: Tằng tổ phụ/mẫu

Cháu xưng: Tằng tôn

Ông bà nội chết rồi: Hiẻn tổ khảo/tỷ

Ông bà nội chưa chết: Tổ phụ/mẫu

Cháu xưng: nội tôn

Cha mẹ chết: Hiển khảo, Hiền tỷ.

+ Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu

Cha chết thì con xưng: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).

Mẹ chết thì con xưng: Ai tử, ai nữ.

Cha mẹ đều chết thì con xưng: Cô ai tử, cô ai nữ.

Xưng hô trong gia tộc:

Cha ruột: Thân phụ.

Cha ghẻ: Kế phụ.

Cha nuôi: Dưỡng phụ.

Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.

Con gái lớn: Trưởng nữ.

Con kế: Thứ nam, thứ nữ.

Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.

Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.

Mẹ ghẻ: Kế mẫu

Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.

Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.

Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.

Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.

Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.

Bà vú: Nhũ mẫu.

Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.

Cháu rể: Điệt nữ tế.

Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.

Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.

Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

Cha chồng: Chương phụ.

Dâu lớn: Trưởng tức.

Dâu thứ: Thứ tức.

Dâu út: Quý tức.

Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.

Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.

Con rể: Tế tử.

Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.

Tự xưng: Nội điệt.

Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.

Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.

Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.

Tự xưng là: Sanh tôn.

Cậu vợ: Cựu nhạc.

Cháu rể: Sanh tế.

Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.

Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.

Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.

Vợ lớn: Chánh thất.

Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.

Anh ruột: Bào huynh.

Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.

Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

Chị ruột: Bào tỷ.

Anh rể: Tỷ trượng.

Em rể: Muội trượng.

Anh rể: Tỷ phu.

Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.

Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.

Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.

Chị chồng: Đại cô.

Em chồng: Tiểu cô.

Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.

Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.

Chị vợ: Đại di.

Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.

Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.

Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.

Con gái đã có chồng: Giá nữ.

Con gái chưa có chồng: Sương nữ.

Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

Tớ trai: Nghĩa bộc.

Tớ gái: Nghĩa nô.

Xưng hô trong tang lễ:

Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.

Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.

Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.

Mới chết: Tử.

Đã chôn: Vong.


Xưng hô với người ngoài:

Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là:Đường tôn.

Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.

Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.

Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

Một số từ khác:

* Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: tệ xá/hàn xá
Nói về chỗ ở của người thì dùng: quí sở/quí cư

(chỉ cần nói tệ xá, chớ không cần nói tệ xá của tôi; chỉ cần nói quí sở, chớ không cần nói quí sở của ngài)

* Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi bé gái thì gọi là nữ hài nhi bé trai thì gọi là nam hài nhi

* Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng: quán trọ, tửu điếm, tiền trang

* Bổ đầu: người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa

* Bổ khoái: người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa.

Trên thế gian này chẳng có vị thần nào đẹp hơn thần mặt trời, chẳng có ngọn lửa nào kỳ diệu hơn ngọn lửa tình yêu