Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn là gì

Theo Điều 5 Thông tư 01/2021/TT-NHNN thì chứng chỉ tiền gửi là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-NHNN thì chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu là những loại giấy tờ có giá theo quy định.

2. Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi

Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo quy định khi tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Chứng chỉ tiền gửi phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau:

+ Tên tổ chức phát hành;

+ Tên gọi chứng chỉ tiền gửi;

+ Ký hiệu, số sê-ri phát hành;

+ Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

+ Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

+ Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;

+ Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân);

Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

+ Đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

+ Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

3. Đối tượng được phát hành chứng chỉ tiền gửi

Theo Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:

- Ngân hàng thương mại.

- Ngân hàng hợp tác xã.

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

4. Đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi

Đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi theo Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 12/2021/TT-NHNN) như sau:

(1) Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp tại (2), (3), (4).

(2) Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.

(3) Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.

(4) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ tiền gửi thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Ngoài đầu tư chứng khoán, mua bảo hiểm hay gửi tiết kiệm ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi cũng là một trong những hình thức đầu tư sinh lời đang được nhiều người lựa chọn. Vậy chứng chỉ tiền gửi là gì? Đâu là sự khác biệt giữa chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm?

Chứng chỉ tiền gửi là gì?

Chứng chỉ tiền gửi (tên Quốc tế Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá được phát hành bởi tổ chức hoặc ngân hàng nước ngoài. Chứng chỉ tiền gửi xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành đối với người mua trong thời hạn nhất định với các điều kiện đi kèm.

Hiểu một cách đơn giản, chứng chỉ tiền gửi như một sổ tiết kiệm gửi vào ngân hàng. Số tiền khách hàng gửi vào được để trong một thời gian nhất định. Ngân hàng sẽ trả lãi suất định kỳ cho số tiền gửi đó.

Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi thường cao hơn các hình thức tiết kiệm thông thường. Tuy nhiên, người mua chứng chỉ tiền gửi không được phép tất toán trước khi hết hạn. Nếu có nhu cầu rút tiền gấp, người sở hữu có thể chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi cho người khác.

Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn là gì

(Ảnh minh họa)

Sự khác biệt giữa chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm

Chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm đều là các sản phẩm tài chính được cung cấp bởi các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, cả hai loại đều có những điểm khác biệt:

Về thời hạn: Chứng chỉ tiền gửi có thời hạn gửi tiền nhất định và kỳ hạn dài hay trung hạn: 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Trong khi đó, thời hạn sổ tiết kiệm linh hoạt hơn như: Thời hạn ngắn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng; Thời hạn dài từ 12 tháng, 36 tháng...

Lãi suất: Lãi suất chứng chỉ tiền gửi thường khá cao và ổn định. Lãi suất sổ tiết kiệm thường thấp hơn.

Tính thanh khoản: Chứng chỉ tiền gửi có tính thanh khoản thấp. Khách hàng cần cam kết gửi tiền trong thời gian nhất định để nhận lợi suất cao. Nếu muốn rút tiền hoặc tất toán trước hạn, người gửi phải cam kết đã qua nửa kỳ hạn (tùy theo quy định của mỗi ngân hàng). Trái lại, sổ tiết kiệm có tính thanh khoản cao. Người gửi tiền có thể rút tiền bất cứ lúc nào nhưng phải chịu mức lãi suất không kỳ hạn khá thấp (dưới 1%/năm).

Như vậy, có thể thấy chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm phù hợp với từng nhu cầu, điều kiện khác nhau. Để hạn chế rủi ro, khách hàng có thể chia số tiền tiết kiệm thành hai khoản: vừa mua chứng chỉ tiền gửi vừa gửi tiết kiệm.