Cơ cấu ngành dịch vụ nước ta gồm máy ngành

I. CƠ CẤU VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC NGÀNH DỊCH VỤ

- Khái niệm dịch vụ: Là hoạt động kinh tế – xã hội phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; có tạo ra giá trị mà không nằm trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng cơ bản.

1. Cơ cấu

- Dịch vụ kinh doanh: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng, kinh doanh bất động sản, tư vấn, các dịch vụ nghề nghiệp...

- Dịch vụ tiêu dùng: Thương mại, sửa chữa, khách sạn, du lịch, dịch vụ cá nhân (y tế, giáo dục, thể thao), cộng đồng.

- Dịch vụ công: Khoa học công nghệ, quản lí nhà nước, hoạt động đoàn thể (bảo hiểm bắt buộc).

2. Vai trò

- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giao lưu quốc tế.

- Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.

- Sử dụng tốt nguồn lao động, tạo việc làm.

- Khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và các thành tựu của khoa học kĩ thuật hiện đại phục vụ con người.

3. Đặc điểm và xu hướng phát triển

Trên thế giới hiện nay, số lao động trong ngành dịch vụ tăng lên nhanh chóng

- Các nước phát triển: Khoảng 80% (Hoa Kì) hoặc khoảng 50 - 79% (Tây Âu).

- Các nước đang phát triển khoảng 30%.

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ

- Trình độ phát triển kinh tế và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng đến đầu tư, bổ sung lao động dịch vụ.

Ví dụ: Kinh tế phát triển, nhiều máy móc (máy cày) người nông dân làm việc ít (nông nghiệp ít lao động), phát triển ngành dịch vụ.

- Quy mô, cơ cấu dân số ảnh hưởng nhịp độ phát triển và cơ cấu ngành dịch vụ.

Ví dụ: Việt Nam dân số đông, cơ cấu trẻ, tuổi đi học cao thì dịch vụ giáo dục ưu tiên phát triển.

- Phân bố dân cư và mạng lưới quần cư ảnh hưởng mạng lưới dịch vụ.

Ví dụ: Dân cư đông, mạng lưới dịch vụ dày; dân cư phân tán, khó khăn cho ngành dịch vụ.

- Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng hình thức tổ chức mạng lưới dịch vụ.

Ví dụ: Việt Nam có tập quán thăm hỏi lẫn nhau vào các ngày lễ tết, thì dịch vụ giao thông vận tải, mua bán tăng cường.

- Mức sống và thu nhập thực tế ảnh hưởng sức mua và nhu cầu dịch vụ.

Ví dụ: Mức sống cao thì sức mua tăng...

- Tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng du lịch ảnh hưởng sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ du lịch.

Ví dụ: Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế... $ \rightarrow$ ngành dịch vụ du lịch phát triển và các ngành dịch vụ khác cũng phát triển.

III. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN THẾ GIỚI

- Trong cơ cấu lao động:

+ Các nước phát triển: trên 50%.

+ Các nước đang phát triển: khoảng 30%.

- Trong cơ cấu GDP:

+ Các nước phát triển trên 60%.

+ Các nước đang phát triển thường dưới 50%.

- Trên thế giới, các thành phố cực lớn đồng thời là trung tâm dịch vụ lớn: New York (Bắc Mĩ), London (Tây Âu), Tokyo (Đông Á).



Page 2

Cơ cấu ngành dịch vụ nước ta gồm máy ngành

SureLRN

Cơ cấu ngành dịch vụ nước ta gồm máy ngành

Các dịch vụ kinh doanh gồm vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản. các dịch vụ nghề nghiệp...

I. Cơ cấu và vai trò của các ngành dịch vụ

Khái niệm dịch vụ: Là hoạt động kinh tế - xã hội, có tạo ra giá trị mà không nằm trong lĩnh vực nông – lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng cơ bản, phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

1. Cơ cấu

- Dịch vụ kinh doanh (sx): giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng, kinh doanh bất động sản, tư vấn, các dịch vụ nghề nghiệp,...

- Dịch vụ tiêu dùng: Thương mại, sửa chữa, khách sạn, du lịch, dịch vụ cá nhân (y tế,giáo dục, thể thao), cộng đồng.

- Dịch vụ công: Khoa học công nghệ, quản lí nhà nước, hoạt động đoàn thể (bảo hiểm bắt buộc).

2. Vai trò

- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác,giao lưu quốc tế.

- Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.

- Sử dụng tốt nguồn lao động, tạo việc làm.

- Khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và các thành tựu của khoa học kĩ thuật hiện đại phục vụ con người.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 10 - Xem ngay

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 13: Vai trò đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Cơ cấu ngành dịch vụ nước ta gồm máy ngành

Cơ cấu ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ tiêu dùng (thương nghiệp, dịch vụ, sửa chữa, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ cá nhân, cộng đồng), dịch vụ sản xuất (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, tín dụng, kinh doanh tài sản, tư vấn), dịch vụ công cộng (KHCN, giáo dục , y tế, văn hóa, thể thao, quản lí nhà nước, đoàn thể và bảo hiểm bắt buộc).

Kinh tế càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng trở nên đa dạng:

– Trước đây, kinh tế chưa phát triển, các loại hình và các phương tiện giao thông kém phát triển, ngày nay, kinh tế phát triển, các loại hình và phương tiện giao thông trở nên đa dạng, phong phú , khá phổ biến (ô tô , máy bay…)

– Hiện nay, đã xuất hiện và phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới: nhà đất, chứng khoán, du lịch, vui chơi giải trí, tư vấn,…

    – Trong sản xuất dịch vụ: bưu chính viễn thông phục vụ thông tin kinh tế giữa các nhà kinh doanh, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, giữa nc ta với thế giới bên ngoài,…

    – Trong đời sống: Ngành bưu chính viễn thông đảm bảo chuyển thư từ, bưu phẩm, điện báo và nhiều dịch vụ khác; đảm bảo thông suốt thông tin trong cứu hộ, cứu nạn, ứng phó vs thiên tai,…

– Tính tỉ trọng: Dịch vụ tiêu dùng (51%), dịch vụ sản xuất 26,8%, dịch vụ công cộng 22,2%.

– Nhận xét:

+ Cơ cấu ngành dịch vụ đa dạng.

+ trong cơ cấu ngành dịch vụ, chiếm tỉ trọng cao nhất là dịch vụ tiêu dùng và thấp nhất là dịch vụ công cộng.

Sự phân bố các hoạt động dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào phân bố của các đối tượng đòi hỏi dịch vụ, trước hết là phân bố dân cư. Vì vậy, ở các thành phố lớn, thị xã, các vùng đồng bằng là nơi tập trung đông dân cư và nhiều ngành sản xuất cũng là nơi tập trung nhiều hoạt động dịch vụ. Ngược lại, ở các vùng núi, dân cư thưa thớt, kinh tế còn nặng tính chất tư cấp tự túc thì các hoạt động dịch vụ còn nghèo nàn.

Cơ cấu ngành dịch vụ nước ta gồm máy ngành

Các thành phố lớn, thị xã, các vùng đồng bằng là nơi tập trung đông dân cư, nên có nhiều hoạt động dịch vụ. Ngược lại ở các vùng núi, dân cư thưa thớt, hoạt động dịch vụ còn nghèo nàn.

Ở các đô thị lớn, đong dân ﴾tp Hồ Chí Minh, Hà Nội..﴿ tập trung nhiều lĩnh vực dịch vụ hơn các đô thị nhỏ, ít dân.

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất ở nước ta vì:

– Hai thành phố là nơi tập chung đông dân cư => nhu cầu tăng cao về mọi mặt.

– Có thị trường tiêu thụ lớn và là nơi tập chung vốn đầu tư trong và ngoài nước

– Giao thông thuận lợi có nhiều loại đường bộ, đường hàng không, đường thủy và là đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất cả nước.

– Ở đây có nhiều trường đại học lớn, các viện nghiên cứu, các bệnh viện chuyên khoa hàng đầu.

– Là hai trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng lớn nhất nước ta.

– Hà Nội và TPHCM chiếm 1/3 tổng mức bán lẻ và dịch vụ, hơn 1/3 số doanh nghiệp thương mại dịch vụ và khoảng 1/3 số người kinh doanh thương mại dịch vụ của cả nước. Có nhiều chợ lớn, các trung tâm thương mại lớn, các siêu thị…

– Là trung tâm chính trị kinh tế tài chính và dịch vụ lớn nhất và hàng đầu cả nước

– Có các khu công nghiệp chuyên sản xuất và có đội ngũ nhân công chăm chỉ dồi dào trình độ cao