Công thức tính giá trị sản xuất ngành trồng trọt
Show
loading... Chia sẻ bài viết của bạn qua:Hỏi: Cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế, phân theo ngành của nước ta giai đoạn 1990 – 2005 (đơn vị: tỷ đồng) (Bài tập thuộc chương trình Địa lí 12 - Dành cho ôn thi TN THPT - ĐHCĐ - HSG)
Tính cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành của nước ta qua các năm trên? Hướng dẫn Cách tính cơ cấu giá trị của một ngành, một tổng thể ta làm như sau: Lấy giá trị của từng đối tượng chia cho giá trị tổng của năm tương ứng và nhân với 100% - Tính tỉ lệ phần % của ngành trồng trọt năm 1990 = *100%=79,3%Cách tính: Lấy giá trị ngành trồng trọt năm 1990 chia cho giá trị toàn ngành trồng trọt năm 1990 và nhân với 100% Tỉ lệ phần trăm của ngành chăn nuôi, dịch vụ năm 1990 và các năm khác tính tương tự (Lưu ý sau khi chia cần làm tròn số đến 1 số phân theo quy tắc) Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành của nước ta qua các năm Đơn vị : %
(Các năm còn lại làm hoàn toàn tương tự. Bạn hãy tính toán và hoàn thành bảng trên) CTV Bản tin tư vấn - Phụ trách chuyên mục Địa lí Nhà giáo Nguyễn Mai Anh Trả lời mang tính tham khảo Tải Bài thực hành Địa lí và Hướng dẫn giải tại đây. Chia sẻ bài viết của bạn qua:
loading...
Gợi ý làm bài Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo nhóm cây trồng b) Vẽ biểu đồ Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng của nước ta, giai đoạn 1990 – 2005 b) Nhận xét - Về tốc độ tăng trưởng (giai đoạn 1990 - 2005): + Cây công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (tăng 282,3%), tiếp theo là cây rau đậu (tăng 156,8%), cả hai nhóm cây này đều có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt. + Cây lương thực, cây ăn quả và cây khác có tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt. - Về sự thay đổi cơ cấu Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của nước ta năm 1990 và năm 2005 (%) Từ năm 1990 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt ở nước ta có sự thay đổi theo hướng: + Giảm tỉ trọng cây lương thực, cây ăn quả và cây khác. + Tăng tỉ trọng cây công nghiệp, rau đậu. - Giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Cây công nghiệp và cây rau đậu có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt, nên tỉ trọng có xu hướng tăng. + Cây lương thực, cây ăn quả và cây khác có tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt, nên tỉ trọng có xu hướng giảm. - Sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt chứng tỏ: + Trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đã có xu hương đa dạng hóa, các loại rau đậu được đẩy mạnh sản xuất. + Nền nông nghiệp nhiệt đới ngày càng được phát huy thế mạnh với việc tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị cao.
Ngo Thinh2021-12-17T17:51:05+07:00
(Last Updated On: 17/12/2021 By Lytuong.net) Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một năm. Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành: C + V + M Trong đó:
Lưu ý: Khi tính giá trị sản xuất, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Sau đây là nội dung và phương pháp tính giá trị sản xuất của một số ngành cơ bản trong nền kinh tế Giá trị sản xuất của doanh nghiệp công nghiệpKhái niệm: Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Bộ phận cấu thành: Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm:
Nguyên tắc tính giá trị sản xuất công nghiệp:
Phương pháp tính giá trị sản xuất công nghiệp: Phương pháp1: GO = YT1 +YT2 + YT3 + YT4 + YT5 Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm, bao gồm:
Lưu ý: đối với giá trị thành phẩm sản xuất từ NVL của khách hàng chỉ tính phần chênh lệch giữa giá trị thành phẩm và giá trị NVL khách hàng đem đến. Yếu tố 2: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài (hay còn gọi giá trị hoạt động dịch vụ công nghiệp).
Yếu tố 3: Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm:
Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp
Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. Trong thực tế sản xuất yếu tố 5 ở phần lớn các ngành công nghiệp, chiếm tỷ trọng không đáng kể, trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Trong khi việc tính toán yếu tố này lại phức tạp, bởi vậy thống kê qui định yếu tố 5 chỉ tính đối với ngành cơ khí, chế tạo máy có chu kỳ sản xuất dài. Phương pháp 2: GO = ∑Pq Trong dó:
Giá trị sản xuất nông nghiệpKhái niệm: Giá trị sản xuất nông nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định, (thuờng tính theo mùa, vụ, năm). Nguyên tắc tính giá trị sản xuất nông nghiệp
Trong đó:
Phương pháp tính giá trị sản xuất nông nghiệp GTSXNN = GTTT + GTCN + GTHĐDVNN Trong đó:
Giá trị sản phẩm trồng trọt: bao gồm giá trị sản phẩm chính và giá trị của sản phẩm phụ của các loại cây trồng như các loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây dược liệu, vườn hoa cây cảnh… Giá trị sản phẩm chăn nuôi, gồm có:
Giá trị các hoạt động dịch vụ phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi trong doanh nghiệp và làm thuê cho bên ngoài như dịch vụ ươm cây giống, làm đất, tưới, tiêu, vận chuyển, phòng trừ sâu bệnh, dịch vụ thú y, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng… Giá trị sản xuất lâm nghiệpKhái niệm: Giá trị sản xuất lâm nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong một thời kỳ nhất định, (thuờng tính theo mùa, vụ, hay năm). Nguyên tắc tính: Nguyên tắc tính giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp cũng như đối với ngành nông nghiệp là phương pháp tổng mức chu chuyển, cho phép tính trùng trong nội bộ ngành. Nội dung: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bao gồm:
Phương pháp tính: GTSXLN = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm HH &DV + Chêch lệch sản phẩm lâm nghiệp tồn kho + Chênh lệch hàng lâm nghiệp gửi bán + Chênh lệch sản phẩm dở dang ngành LN Giá trị sản xuất ngành thủy sảnKhái niệm: Giá trị sản xuất ngành thủy sản là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động động khai thác, đánh bắt hải sản tự nhiên hoặc hải sản ươm và nuôi trồng cùng các hoạt động dịch vụ có liên quan khác trong một thời kỳ nhất định, (thường tính theo mùa, vụ, hay năm). Nội dung: Giá trị sản xuất ngành thủy sản bao gồm:
Giá trị sản xuất thương mạiGiá trị sản xuất thương mại là hoạt động thương mại làm tăng giá trị của hàng hoá trong quá trình lưu chuyển từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng cuối cùng. Giá trị sản xuất thương mại được tính theo một trong hai phương pháp sau đây:
Giá trị sản xuất ngành vận tải, kho bãiGiá trị sản xuất của doanh nghiệp hoạt động giao thông vận tải gồm
Giá trị sản xuất của hoạt động vận tải kho bãi được tính theo công thức sau đây: Giá trị sản xuất hoạt động GTVT = Doanh thu về vận chuyển, bốc xếp hàng hóa + Doanh thu vận chuyển hành khách + Doanh thu về cho thuê phương tiện và tiền nhận được do phạt vi phạm hợp đồng Giá trị sản xuất của doanh nghiệp hoạt động khách sạn, nhà hàngGiá trị sản xuất ngành khách sạn, nhà hàng bao gồm toàn bộ giá trị về dịch vụ cho thuê buồng, phòng và hoạt động kinh doanh ăn uống trong một thời kỳ nhất định. Đước tính theo công thức sau đây: |