Constant return to scale là gì

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ Constant returns to scale trong tiếng Anh. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ Constant returns to scale tiếng Anh nghĩa là gì.

Constant returns to scale
- (Econ) Sinh lợi không đổi theo qui mô; Lợi tức cố định theo quy mô
+ Xem ECONOMIES OF SCALE, RETURNS TO SCALE

Constant returns to scale
- (Econ) Sinh lợi không đổi theo quy mô.

Constant returns to scale
- (Econ) Sinh lợi cố định theo quy mô.

Thuật ngữ liên quan tới Constant returns to scale

  • recovering tiếng Anh là gì?
  • compact disc tiếng Anh là gì?
  • fan-tan tiếng Anh là gì?
  • rosier tiếng Anh là gì?
  • unsaid tiếng Anh là gì?
  • expediently tiếng Anh là gì?
  • sun-rise tiếng Anh là gì?
  • gladness tiếng Anh là gì?
  • deflagrate tiếng Anh là gì?
  • flusters tiếng Anh là gì?
  • quadriplegic tiếng Anh là gì?
  • moon tiếng Anh là gì?
  • cowering tiếng Anh là gì?
  • detinning tiếng Anh là gì?
  • proprietaries tiếng Anh là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của Constant returns to scale trong tiếng Anh

Constant returns to scale có nghĩa là: Constant returns to scale- (Econ) Sinh lợi không đổi theo qui mô; Lợi tức cố định theo quy mô+ Xem ECONOMIES OF SCALE, RETURNS TO SCALEConstant returns to scale- (Econ) Sinh lợi không đổi theo quy mô.Constant returns to scale- (Econ) Sinh lợi cố định theo quy mô.

Đây là cách dùng Constant returns to scale tiếng Anh. Đây là một thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Cùng học tiếng Anh

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ Constant returns to scale tiếng Anh là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Bạn có thể xem từ điển Anh Việt cho người nước ngoài với tên Enlish Vietnamese Dictionary tại đây.

Lợi suất theo quy mô (return to scale) là mối quan hệ giữa sản lượng và lượng đầu vào nhân tố sử dụng để sản xuất ra sản lượng đó trong dài hạn.

Ví dụ, nếu việc tăng gấp đôi lượng đầu vào nhân tố làm cho sản lượng tăng gấp đôi thì lợi suất theo quy mô không thay đổi. Khi tồn tại hiệu quả theo quy mô, thì việc tăng gấp đôi lượng đầu vào nhân tố sẽ làm cho sản lượng tăng hơn gấp đôi. Trong trường hợp này, chúng ta có lợi suất tăng theo quy mô. Ngược lại, khi tồn tại tính phi hiệu quả theo quy mô, việc tăng gấp đôi lượng đầu vào nhân tố không làm cho sản lượng tăng gấp đôi, mà chỉ tăng ở mức thấp hơn. Trong trường hợp này chúng ta nói lợi suất giảm theo quy mô.

Thông thường, hiệu suất tăng dần theo quy mô xảy ra ở mức sản lượng tương đối thấp, giảm dần ở mức sản lượng tương đối cao và không đổi ở mức sản lượng trung bình.

Quá trình sản xuất với cả nền kinh tế cũng không diseconomies quy mô: đầu ra của quá trình tăng hoặc giảm đồng thời và cùng nhịp với tăng hoặc giảm các đầu vào. Một nhà máy với một quả không đổi theo quy mô cũng không kém phần hiệu quả trong sản xuất lô nhỏ vì nó là sản xuất lô lớn. Xem lợi nhuận cũng giảm quy mô và quy mô kinh tế.

Definition - What does Constant returns to scale mean

Production process with neither economies nor diseconomies of scale: the output of the process increases or decreases simultaneously and in step with increase or decrease in the inputs. A plant with a constant returns to scale is equally efficient in producing small batches as it is in producing large batches. See also declining returns to scale and economies of scale.

Lợi suất theo quy mô (return to scale) là mối quan hệ giữa sản lượng và lượng đầu vào nhân tố sử dụng để sản xuất ra sản lượng đó trong dài hạn. Ví dụ, nếu việc tăng gấp đôi lượng đầu vào nhân tố làm cho sản lượng tăng gấp đôi, thì lợi suất theo qui mô không thay đổi. Khi tồn tại hiệu quả theo quy mô, thì việc tăng gấp đôi lượng đầu vào nhân tố sẽ làm cho sản lượng tăng hơn gấp đôi. Trong trường hợp này, chúng ta có lợi suất tăng theo quy mô. Ngược lại, khi tồn tại tính phi hiệu quả theo quy mô, việc tăng gấp đôi lượng đầu vào nhân tố không làm cho sản lượng tăng gấp đôi, mà chi tăng ở mức thấp hơn. Trong trường hợp này chúng ta nói lợi suất giảm theo quy mô.

Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?

Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?

Cảm ơn bạn đã nhận xét!

Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày

Khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên?

Điều 34, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau: “Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.” Bài viết dưới đây sẽ phân tích sau ...