Đàn thóc ra phơi là gì

đàn
Đàn thóc ra phơi là gì

- 1 I. dt. Nhạc cụ có dây hoặc các nốt phím dùng để tạo ra các loại âm thanh trong nhạc: gảy đàn. II. đgt. Chơi đàn, làm phát ra tiếng nhạc bằng đàn: vừa đàn vừa hát.

- 2 dt. 1. Nền đất, đá đắp cao hoặc đài dựng cao để tế lễ: lập đàn cầu siêu đàn tràng đàn trường pháp đàn tao đàn trai đàn. 2. Nơi để diễn thuyết (những vấn đề chính trị, văn chương): bước lên đàn diễn thuyết trên đàn ngôn luận.

- 3 dt. 1. Tập hợp của nhiều động vật, nhất là súc vật cùng bên nhau: đàn trâu đàn ong đàn gà. 2. Tập hợp của nhiều đứa trẻ cùng một nơi, một khu vực: đàn trẻ tung tăng ở sân trường.

- 4 dt. Đất nung thô có tráng men: bát đàn.

- 5 đgt. 1. San cho đều, cho phẳng: đàn đất đàn thóc ra phơi. 2. Dàn mỏng để nghiền, giã đất (trong nghề gốm).


(mĩ thuật) 1. Dàn mỏng để nghiền, giã đất trong nghề gốm.

2. Đồ đàn, bát đàn, tên quen thuộc chỉ các sản phẩm gốm thông dụng chuyên dùng men đàn.


(nhạc; tk. á), tên gọi các nhạc cụ họ dây, chi gẩy (Đ tranh, Đ nguyệt, Đ ghita...), chi gõ (Đ tam thập lục, Đ pianô...), chi kéo (Đ viôlông, Đ nhị...). Đ còn được dùng để chỉ các nhạc cụ họ tự thân vang (Đ tơrưng) và các nhạc cụ hơi mà việc phát âm do tay điều khiển (Đ klong put, Đ oocgan...), khác với kèn do miệng người thổi.


nId. Nhạc khí có dây hay bàn phím. Đàn bầu. Đệm đàn pi-a-nô.IIđg. Làm cho đàn phát ra tiếng nhạc. Vừa đàn vừa hát.


nd. 1. Nền đất đắp cao hoặc dài dựng lên để tế lễ. Lập đàn cầu siêu.
2. Nơi phát biểu hay trình bày trước công chúng những vấn đề chính trị, văn chương v.v... Bước lên đàn diễn thuyết. Trên đàn ngôn luận của địa phương.


nd. Đất nung có tráng men. Bát đàn. Đĩa đàn.


nd. 1. Tập hợp số người hay động vật cùng loài sinh sống gần nhau. Đàn trẻ. Nhà con đàn. Đàn ong. Vịt đàn. Sẩy đàn tan nghé.
2. Lớp người thuộc một thứ bậc nhất định. Thuộc lớp đàn anh. Bọn đàn em.


nđg. San ra cho đều, cho phẳng trên một mặt bằng. Đàn thóc ra sân mà phơi.

Từ đồng âm là gì? Từ nhiều nghĩa là gì? Cách phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa ra sao? Rất nhiều học sinh còn lúng túng, hay nhầm lẫn, chưa biết cách phân biệt được hai loại từ này.

Vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mobitool để hiểu rõ hơn, biết cách phân biệt cũng như luyện giải các dạng bài tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để học thật tốt môn Tiếng Việt lớp 5. Qua đó, các em sẽ nắm thật chắc kiến thức, luyện tập thật tốt các bài tập trong bài viết:

1. Khái niệm

* Từ đồng âm: là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Hán, tiếng Việt. Từ đồng âm rất dễ bị nhầm với từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa cũng là từ có các nghĩa khác nhau (mặc dù là gần giống nhau).

VD: Hòn đá – đá bóng.

* Từ đồng nghĩa: là một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (về sự vật, hiện tượng ) có trong thực tế.

VD: Với từ “Ăn’’:

+ Ăn cơm: cho vào cơ thể thức nuôi sống (nghĩa gốc).

+ Ăn cưới: Ăn uống nhân dịp cưới

2. So sánh từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

* Giống nhau:

– Đều có hình thức âm thanh giống nhau (đọc và viết).

* Khác nhau:

– Từ đồng âm là từ cùng âm thanh những nghĩa khác nhau

Ví dụ:

+ Cô ấy được điểm chín (chín: chỉ một con số).

+ Cánh đồng bát ngát lúa chín (chín: lúa đến lúc thu hoạch).

+ Cha mẹ tham khảo toàn bộ link video tại đây:

– Từ nhiều nghĩa là từ một nghĩa gốc có thể tạo thành nhiều nghĩa chuyển

Ví dụ:

+ Cánh đồng bát ngát lúa chín (nghĩa gốc).

+ Hãy nghĩ cho chín rồi mới nói (chín: suy nghĩ kĩ càng, chắc chắn).

– Từ đồng âm là hiện tượng chuyển nghĩa của từ làm cho các nghĩa của từ hoàn toàn khác nhau.

– Từ nhiều nghĩa là từ chuyển nghĩa của từ loại giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

– Từ nhiều nghĩa trong nghĩa chuyển có thể thay thế bằng từ khác.

– Từ đồng âm không thể thay thế trong nghĩa chuyển.

4. Bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Bài 1: Phân biệt nghĩa các từ in nghiêng; cho biết những từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:

A. Bạc

1. Cái nhẫn bằng bạc. ( tên một kim loại quý)

2. Đồng bạc trắng hoa xoè. (tiền)

3. Cờ bạc là bác thằng bần. (trò chơi ăn tiền, khụng lành mạnh)

4.Ông Ba tóc đã bạc. (màu trắng)

5. Dừng xanh như lá bạc như vôi. (thay lòng đổi dạ)

6. Cái quạt máy này phải thay bạc. (một bộ phận của cái quạt)

Các từ bạc ở câu 1,4, 5, 6 là từ đồng âm, các từ bạc 1, 2, 3 là từ nhiều nghĩa.

B. đàn

a. Cây đàn ghi ta. (một loại đàn)

b. Vừa đàn vừa hát. (động tác đánh đàn)

c. Lập đàn tế lễ. (Làm cao hơn so với mặt đất)

d. Bước lên diễn đàn. (sân khấu)

đ. Đàn chim tránh rét bay về. (số lượng)

e. Đàn thóc ra phơi (san đều trên mặt phẳng)

(Hiện tượng nhiều nghĩa:a – b; c – d)

Bài 2: Giải nghĩa từ Sao trong các cụm từ sau:

a. Sao trên trời khi mờ khi tỏ. (Các thiên thể trong vũ trụ)

b. Sao lá đơn này thành ba bản. (Chép lại hoặc tạo ra bản khác đúng theo bản chính)

c. Sao tẩm chè. (Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô)

d. Sao ngồi lâu thế. (Nêu thắc mắc, không biết rõ nguyên nhân)

Đồng lúa mượt mà sao !(Nhấn mạnh mức độ ngạc nhiên thán phục)

Bài 3. Hãy chỉ ra nghĩa của tiếng “Thắng” trong các trường hợp sau:

a. Thắng cảnh tuyệt vời. (đẹp)

b. Thắng nghèo nàn lạc hậu. (vượt qua)

c. Chiến thắng vĩ đại. (kết quả đạt được)

d. Thắng bộ áo mới để đi chơi. (mặc)

Bài 4: Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.

a. Chỉ ra nghĩa của từ “chiều” và “chiều chiều” trong từng câu. (Thời gian và nỗi lòng)

b. Dựa vào nghĩa của tiếng “chiều” ở mỗi trường hợp tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với chúng. (sớm sớm), bề

Bài 5. Xếp từ “xuân” ở trong số câu sau trong truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du theo từng nhóm nghĩa và nói rõ nghĩa của từ ” xuân ” trong nhóm đó.

a. Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. (tuổi)

b. Ngày xuân con én đưa thoi. (Mùa xuân )

c. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. (Mùa xuân)

d. Cõi xuân tuổi hạc càng cao. (tuổi)

e. Ngày xuân em hãy còn dài. (cuộc đời)

Bài 6: a. Hãy cho biết nghĩa gốc nghĩa chuyển của các từ in nghiêng sau: Bàn tay ta làm nên tất cả (sức lao động )

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. ( sỏi đỏ: khó khăn trở ngại, cơm: thành quả lao động )

b, Em hiểu nghĩa của các từ” canh gà, la đà ” như thế nào?

Gió đưa cành trúc la đà (đưa đi đưa lại nhẹ nhàng uyển chuyển)

Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Sương. (tiếng gà gáy sang canh báo hiệu trời sáng)

Bài tập về từ đồng âm

Bài 1: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

a) Đậu tương – Đất lành chim đậu – Thi đậu.

b) Bò kéo xe – 2 bò gạo – cua bò.

c) Sợi chỉ – chiếu chỉ – chỉ đường – chỉ vàng.

a)

  • Đậu tương: đậu chỉ tên 1 loại đậu
  • Đất lành chim đậu: đậu chỉ hành động đứng trên mặt đất của loài chim
  • Thi đậu: đậu chỉ việc thi đỗ vào nguyện vọng mong muốn

b)

  • bò kéo xe: bò chỉ con bò
  • 2 bò gạo: bò chỉ đơn vị đo lường (đấu, long, nắm…)
  • cua bò: bò chỉ hành động di chuyển trên mặt đất bằng chân

c)

  • sợi chỉ: chỉ là đồ vật dạng sợi dài, mảnh để may vá
  • chiếu chỉ: chỉ là thông báo của nhà vua viết trên giấy
  • chỉ đường: chỉ là hành động hướng dẫn, cung cấp thông tin cho người khác
  • chỉ vàng: chỉ là đơn vị đo lường khối lượng vàng

Bài 2: Với mỗi từ, hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm: chiếu, kén, mọc.

Đáp án:

Học sinh tham khảo các câu sau:

– chiếu:

  • Bố em đang lắp chiếc máy chiếu trước sân cho cả nhà cùng xem phim.
  • Mẹ em đang lựa chọn một chiếc chiếu thật đẹp để trải trước sân.

– kén:

  • Bà nội cẩn thận xếp từng chiếc kén tằm vào rổ.
  • Dì Tuyết là người rất kén chọn, mãi mà vẫn chưa mua được chiếc váy ưng ý.

– mọc:

  • Mấy hạt giống bà vừa gieo hôm qua, nay đã mọc mầm lên rồi.
  • Thấy chú Ba nhiệt tình mời mọc mãi, bà Tư cũng đồng ý sang chơi.

Bài 3:

Với mỗi từ, hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm: Giá, đậu, bò, kho, chín.

Đáp án:

  • Giá: Đói bụng, thằng Hùng cứ ước giá mà có một đĩa giá xào ở đây thì ngon biết mấy.
  • Đậu: Mẹ nấu cho anh một bát xôi đậu đỏ để cầu mong anh may mắn thi đỗ vào trường yêu thích.
  • Bò: Em bé cố sức bò về phía chú bò làm bằng bông dì Tư tặng.
  • Kho: Đang kho dở nồi cá, mẹ bỗng đi vội ra phía nhà kho để lấy thêm củi.
  • Chín: Ngoài vườn, bé đếm được có chín quả xoài đã chín vàng ươm.

Bài tập về từ nhiều nghĩa

Bài 1: Dùng các từ dưới đây để đặt câu (một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển): nhà, đi, ngọt.

Đáp án:

– Nhà:

  • Nghĩa gốc: Chú Tư đang tính cuối năm nay sẽ xây nhà mới.
  • Nghĩa chuyển: Mời các chú vào nhà chơi, để em đi gọi nhà em ra trò chuyện với các chú ạ.

– Đi:

  • Nghĩa gốc: Sáng nay, Hùng đi học sớm hơn mọi ngày.
  • Nghĩa chuyển: Thầy Bùi đã đi lúc sáng nay rồi.

– Ngọt:

  • Nghĩa gốc: Bụi mía năm nay ăn rất ngọt.
  • Nghĩa chuyển: Nhát dao cắt qua miếng đậu hũ rất ngọt.

Bài 2:

Hãy xác định nghĩa của các từ được gach chân trong các kết hợp từ dưới đây rồi phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển:

a) Miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn.

b) Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà, sườn xe đạp, hở sườn, đánh vào sườn địch.

Đáp án:

  • Nghĩa gốc: miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, xương sườn, hích vào sườm, hở sườn
  • Nghĩa chuyển: miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn, sườn núi, sườn nhà, sườn xe đạp, đánh vào sườn địch

Bài 3: Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:

a) Vàng:

  • Giá vàng trong nước tăng đột biến
  • Tấm lòng vàng
  • Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường

b) Bay:

  • Bác thợ nề đang cầm bay trát tường.
  • Đàn cò đang bay trên trời
  • Đạn bay vèo vèo
  • Chiếc áo đã bay màu

Đáp án

a) Vàng:

  • Giá vàng trong nước tăng đột biến (từ gốc)
  • Tấm lòng vàng → từ nhiều nghĩa
  • Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường → từ đồng âm

b) Bay:

  • Bác thợ nề đang cầm bay trát tường → từ đồng âm
  • Đàn cò đang bay trên trời (từ gốc)
  • Đạn bay vèo vèo → từ nhiều nghĩa
  • Chiếc áo đã bay màu → từ nhiều nghĩa

Bài 4: Với mỗi từ dưới đây của một từ, em hãy đặt 1 câu:

a) Cân (là DT, ĐT, TT)

b) Xuân (là DT, TT)

Đáp án:

a)

  • Cân là DT: Mẹ em vừa mua 1 cái cân.
  • Cân là ĐT: Mẹ đang cân xem bé nặng bao nhiêu kí.
  • Cân là TT: Thằng Hùng khoe rằng du sức cân cả đội.

b)

  • Xuân là DT: Năm nay, mùa xuân về sớm hơn mọi năm
  • Xuân là ĐT: Mặc váy, chải tóc, thoa son, bà Bích cảm thấy mình cũng xuân hơn.
  • Xuân là TT: Cô Lan chưa vội lấy chồng, vì cô thấy mình đang hãy còn xuân.

Bài 5:

Cho các từ ngữ sau:

Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng, đánh đàn, đánh cá, đánh răng, đánh bức điện, đánh bẫy.

a) Xếp các từ ngữ trên theo các nhóm có từ đánh cùng nghĩa với nhau.

b) Hãy nêu nghĩa của từ đánh trong từng nhóm từ ngữ đã phân loại nói trên

Đáp án:

a) Xếp thanh các nhóm như sau:

  • Nhóm 1: đánh trống, đánh giày, đánh trứng, đánh đàn, đánh răng, đánh cá
  • Nhóm 2: đánh tiếng, đánh bức điện, đánh bẫy

b) Giải nghĩa:

  • Nhóm 1: từ đánh chỉ hành động tác động lực vật lí trực tiếp lên đồ vật, sự vật, con vật
  • Nhóm 2: từ đánh chỉ việc sử dụng một loạt hành động, lời nói, suy tính để đạt được mục đích ban đầu