Đánh giá PSA

07/11/2017 Tác giả: 10.957 lượt xem

PSA là kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt hay là một loại enzyme được tiết ra bởi tuyến tiền liệt. Cùng tìm hiểu chỉ số PSA bình thường là bao nhiêu và PSA cảnh báo bệnh lý gì qua bài viết dưới đây.

  • 1. Chỉ số PSA bình thường là bao nhiêu?
  • 2. PSA cao cảnh báo bệnh lý gì?
  • 3. Ai nên thực hiện xét nghiệm PSA?

1. Chỉ số PSA bình thường là bao nhiêu?

Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt PSA (Prostate Specific Antigen) là một glycoprotein được mã hóa bởi gen KLK3, được tiết ra bởi các tế bào biểu mô của tuyến tiền liệt. Phần lớn PSA trong máu được gắn với các protein huyết tương, một lượng nhỏ (khoảng 30%) của PSA không gắn với protein được gọi là PSA tự do dạng này không có hoạt tính phân hủy protein.

Ở điều kiện bình thường, chỉ số PSA tồn tại trong máu với nồng độ rất thấp (0-4 ng/mL). Nồng độ PSA sẽ tăng nhẹ theo độ tuổi.

Đánh giá PSA

Ở điều kiện bình thường, chỉ số PSA tồn tại trong máu với nồng độ rất thấp (0-4 ng/mL).

2. PSA cao cảnh báo bệnh lý gì?

Nồng độ PSA trong máu cao hơn bình thường có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, phì đại, viêm, ung thư tuyến tiền liệt…. Trong những người có nồng độ PSA tăng thì chỉ có khoảng 1/3 trường hợp là bị ung thư.

Tuy nhiên, không phải PSA tăng có thể kết luận ung thư tuyến tiền liệt và ngược lại, ung thư tuyến tiền liệt nhưng PSA có thể không tăng. Trên thực tế khoảng 20% số trường hợp người bị ung thư tuyến tiền liệt gặp ở người có nồng độ PSA trong phạm vi bình thường.

Đánh giá PSA

PSA có thể tăng trong các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt

3. Ai nên thực hiện xét nghiệm PSA?

Những nhóm đối tượng dưới đây thường được xét nghiệm PSA:

– Nam giới từ 40 tuổi trở lên

– Gia đình có tiền sử mắc ung thư tuyến tiền liệt: nếu trong gia đình có bố hay anh chị em thì nên sớm thực hiện xét nghiệm PSA từ độ tuổi 40 để sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt.

– Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt thể khu trú: xét nghiệm PSA giúp đánh giá được nguy cơ tử vong.

– Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt cần theo dõi hiệu quả điều trị bệnh cũng như sớm phát hiện việc tái phát ung thư tuyến tiền liệt. Từ 6 tháng tới 36 tháng người điều trị ung thư tuyến tiền liệt cần xét nghiệm để biết các mức độ PSA tùy theo mức độ nguy cơ của bệnh.

Đánh giá PSA

Xét nghiệm PSA có thể được chỉ định thực hiện cho nhiều đối tượng

Cần lưu ý rằng PSA cao chưa thể kết luận ung thư tuyến tiền liệt. Để chẩn đoán chính xác bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác như:

– Thăm khám trực tràng bằng ngón tay

– Siêu âm tuyến tiền liệt

– Sinh thiết

– Chụp CT

– Xạ hình xương, PET…

ĐỊNH LƯỢNG PSA TOÀN PHẦN

(TPSA- total prostate specific antigen)

NGUYÊN LÝ

PSA là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 30.000 dalton. PSA được tiết bởi các tế bào biểu mô của tuyến tiền liệt. Xét nghiệm PS toàn phần thường được chỉ định trong ung thư tiền liệt tuyến.

PS toàn phần được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. PSA có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PSA đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ Ferritin có trong mẫu thử.

Để định lượng PS toàn phần, đệm phosphat pH=6.0 và hai loại kháng thể kháng PS được sử dụng. Khác với định lượng PS tự do, chỉ sử dụng một loại kháng thể kháng PS và đệm phosphat pH=7.4.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect...

Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm PSA, chất chuẩn PSA, chất kiểm tra chất lượng PSA.

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li-Heparin và K3-EDTA và Sodium Citrat. Máu không vỡ hồng cầu.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Bệnh phẩm ổn định 5 ngày ở 2 – 8°C, 6 tháng ở -20°C.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2h.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm PS. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm PS. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm PS đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường: < 4.0 ng/ml.

TPS máu tăng trong: Ung thư tiền liệt tuyến, Viêm hay phì đại lành tính tiền liệt tuyến.

Lưu ý: việc thăm khám tiển liệt tuyến qua thăm trực tràng cũng có thể làm tăng nồng độ TPS.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL hay 1112 µmol/L. + Tán huyết: Hemoglobin <1.4 g/dl.

Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.

Biotin <60 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ tPS tới 17 000 ng/mL. + RF <1500 IU/mL.

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).