Đề bài - giải câu 2 trang 74 sbt địa 9

+ Ở các cao nguyên cao ở Tây Nguyên có điều kiện phát triển cây chè, năm 2001 diện tích chè đạt 24,2 nghìn ha, chiếm 24,6% diện tích chè cả nước; sản lượng chè đạt 20,5 nghìn tấn chiếm 27,1% cả nước.

Đề bài

a) So sánh sự khác biệt về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê của vùng bằng cách hoàn thành các biểu đồ sau.

b)Nêu nhận xét về tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở hai vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ.

Lời giải chi tiết

a) Vẽ biểu đồ

Đề bài - giải câu 2 trang 74 sbt địa 9

Đề bài - giải câu 2 trang 74 sbt địa 9

b) Nhận xét

Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ là 2 vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm của cả nước.

- Tây Nguyên:

+ Năm 2001 diện tích cây công nghiệp lâu năm đạt 632,9 nghìn ha chiếm 42,9% diện tích cả nước.

+ Vùng chủ yếu trồng các cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, trong đó cà phê là cây công nghiệp chính của vùng.

+ Vùng có diện tích và sản lượng cây cà phê lớn nhất cả nước: năm 2001 diện tích cà phê là 480,8 nghìn ha chiếm 85,1% cả nước; sản lượng cà phê đạt 761,6 nghìn tấn chiếm 90,6% cả nước.

+ Ở các cao nguyên cao ở Tây Nguyên có điều kiện phát triển cây chè, năm 2001 diện tích chè đạt 24,2 nghìn ha, chiếm 24,6% diện tích chè cả nước; sản lượng chè đạt 20,5 nghìn tấn chiếm 27,1% cả nước.

- Trung du và miền núi Bắc Bộ:

+ Năm 2001 diện tích cây công nghiệp lâu năm đạt 69,4 nghìn ha chiếm 4,7% diện tích cả nước.

+ Vùng chủ yếu trồng các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như chè, hồi, quế, sơn, trong đó chè là cây công nghiệp chính của vùng.

+ Vùng có diện tích và sản lượng cây chè lớn nhất cả nước: năm 2001 diện tích chè là 67,6 nghìn ha chiếm 68,8 % cả nước; sản lượng chè đạt 47,0 nghìn tấn chiếm 62,1% cả nước.