Dịch vụ đăng tin để xử lý li dị
Theo đó, người vợ hoặc chồng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn mà không cần ý kiến, sự đồng ý của người còn lại. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn chung sống với nhau được 3 năm, đã có con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn nên trường hợp của bạn được xem là nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Show
Không đăng ký kết hôn Hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được xử lý như thế nào?Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: "1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. 2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn." Theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định: "2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này." Theo đó, trường hợp của bạn và chồng có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy, đến thời điểm hiện tại mà vợ chồng bạn không có đăng kí kết hôn thì hai bạn không được coi là vợ chồng hợp pháp và không cần làm thủ tục ly hôn tại tòa án. Tuy nhiên, vì hai bạn đã có con chung, nên khi không muốn tiếp tục chung sống với nhau nữa, bạn cũng có thể làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết quyền nuôi con theo quy định. Chi phí yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng là bao nhiêu theo quy định mới nhất hiện nay?Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định: "2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể." Tại số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định: "Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng." Như vậy, án phí dân sự sơ thẩm đối với thủ tục yêu cầu không công nhận vợ chồng không có giá ngạch mà trong đó yêu cầu của bạn không phải là một số tiền cụ thể hoặc không thể trị giá được bằng tiền là 300.000 đồng theo quy định. Để tiến hành thủ tục ly hôn khi một bên mất tích, trước tiên cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn. Để có thể hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về vấn đề này cũng như trình tự thủ tục ly hôn đối với trường hợp trên mời các bạn theo dõi bài đọc dưới đây. Một người biệt tích 2 năm liền trở lên Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tíchMục Lục
Quy định của pháp luật về tuyên bố mất tíchTheo Điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015, một người được tuyên bố là mất tích khi : >> Xem thêm: Thủ Tục Tuyên Bố Một Người Mất Tích Như Thế Nào?
Theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015, việc thông báo tìm kiếm người mất tích được thực hiện như sau:
Khi người mất tích trở về thì có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:
Như vậy, nếu một người đã biệt tích 02 năm liền trở lên, đã tìm kiếm nhưng không có bất cứ thông tin gì về việc người đó còn sống hay đã chết thì người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi mục đích hôn nhân không đạt đượcKhi nào Tòa án giải quyết cho ly hôn khi một bên mất tích ?Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp một bên mất tích, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn. Việc ly hôn có thể do hai bên đồng thuận, hoặc một bên cũng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Hôn nhân và Gia đình, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn, dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Thủ tục ly hôn khi một bên mất tíchĐể có thể ly hôn với người mất tích, trước tiên cần phải làm “thủ tục” yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích. Thủ tục tuyên bố người mất tíchTrình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:
Trong đó, hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:
Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích. Tòa án nhân dân cấp Huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc trênThủ tục ly hôn khi một bên mất tíchHồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:
Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích được thực hiện như sau:
Trên đây là toàn bộ nội dung bài tư vấn về thủ tục tuyên bố một người mất tích để tiến hành ly hôn. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề trên xin vui lòng liên hệ qua hotline 1900 63 63 87 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./. |