Điểm giống nhau giữa hóa tự dưỡng và quang tự dưỡng là

Khách hàng đang có nhu cầu tìm hiểu về Tự dưỡng là gì? Dị dưỡng là gì? Ví dụ tự dưỡng và dị dưỡng vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu ích.

Tự dưỡng là gì?

Tự dưỡng là quá trình cơ thể sinh vật tự tổng hợp được chất hữu cơ (hay vô cơ) cần thiết cho cơ thể (ví dụ như cacbohidrat ở thực vật và một số nhóm sinh vật tự dưỡng) sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời, nước, cacbonic để tổng hợp ra chất hữu cơ và tích lũy năng lượng.

Ví dụ về tự dưỡng

– Vi khuẩn lưu huỳnh: thực hiện quá trình oxy hóa mà chúng cần oxy, thường được sử dụng trong nông nghiệp để cải tạo đất.

– Vi khuẩn nitơ: được sử dụng để làm cho đất màu mỡ hơn, thông qua quá trình oxy hóa amoniac dẫn đến nitrat.

– Vi khuẩn sắt: những vi khuẩn này sống và gia tăng trong các vùng nước, thay đổi các hợp chất sắt trong sắt bằng quá trình oxy hóa.

– Vi khuẩn hydro: quá trình oxy hóa của nó xảy ra thông qua oxy, từ tên này được gọi là vi khuẩn khí kích nổ. Trong số này là Bacillus pantotrophus.

– Vi khuẩn lam: bao gồm các tế bào prokaryote, chúng là apt để thực hiện quang hợp. Tảo xanh hơi xanh thuộc loại này.

– Rong biển đỏ: họ là những người bảo vệ, được biết đến vì họ bao gồm chất diệp lục, tuy nhiên một số có sắc tố làm cho họ khác với những người khác. Nói chung, petticoats rất recondite được phát triển. Họ thuộc nhóm Phylum Rhodophta.

– Petroselinum crispum: thuộc họ apiaceae, được sử dụng rộng rãi trong nấu ăn như một thứ gia vị.

– Quercus petraea: tích hợp các họ fagáceas, xảy ra ở đất rất khô, thường là đất đá.

– Hoa cẩm tú cầu: chúng có hình dạng cốc, lá của chúng rất ngắn, chúng phát triển tốt hơn trong đất có nồng độ axit cao hơn.

– Tảo cát: chúng là loài tảo quang hợp có một tế bào duy nhất, chúng sinh sản trong môi trường sống dưới nước, chúng thuộc nhóm người bảo vệ, sinh vật của chúng được hình thành bởi một thành tế bào có thành phần chính là silica opaline.

– Xanthophyceae: là những loài tảo có màu sắc dao động giữa màu xanh lá cây và màu vàng nhờ hoạt động của lục lạp, được tìm thấy trong cả môi trường sống dưới nước và trên cạn.

– Động vật nguyên sinh: do kích thước của chúng, chúng chỉ có một ô, giống như Xanthophyceae cái gìchúng phát triển trong môi trường trên cạn hoặc dưới nước.

– Bệnh phù thũng: còn được gọi là tảo xoắn, màu xanh lục, là một trong những loài tảo đầu tiên tồn tại.

Dị dưỡng là gì?

Dị dưỡng là nhóm sinh vật không tổng hợp ra các HC mà sống nhờ vào những sinh vật khác,  Dị dưỡng còn chia ra nhiều loại : dị dưỡng toàn phần , kí sinh hay nửa kí sinh .

Ví dụ về dị dưỡng:

– Động vật ăn cỏ, động vật ăn tạp và động vật ăn thịt: Tất cả đều là ví dụ về sinh vật dị dưỡng vì chúng ăn các sinh vật khác để lấy protein và năng lượng. …

– Nấm và động vật nguyên sinh: Vì chúng cần cacbon để tồn tại và sinh sản nên chúng là động vật dị dưỡng.

Điểm giống nhau giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng là gì?

– Sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng là hai nhóm sinh vật sống được phân loại dựa trên nguồn cacbon.

– Cả hai nhóm đều có hai danh mục phụ dựa trên nguồn năng lượng.

– Chúng có thể sử dụng năng lượng ánh sáng hoặc năng lượng hóa học làm nguồn năng lượng.

– Chúng là thành viên của chuỗi thức ăn và lưới thức ăn.

– Cả hai nhóm đều quan trọng đối với sự cân bằng của hệ sinh thái.

– Có thực vật tự dưỡng cũng như dị dưỡng.

Sự khác biệt giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật tự dưỡng là gì?

Sinh vật tự dưỡng là những sinh vật sử dụng cacbon vô cơ và sản xuất thức ăn của riêng chúng. Mặt khác, sinh vật dị dưỡng là những sinh vật sử dụng cacbon hữu cơ và không thể tự sản xuất thức ăn. Vì vậy, đây là điểm khác biệt cơ bản giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng. Ngoài ra, có hai nhóm sinh vật tự dưỡng là sinh vật tự dưỡng và sinh vật tự dưỡng. Sinh vật dị dưỡng cũng có hai loại là sinh vật quang dưỡng và sinh vật dị dưỡng. Đây cũng là điểm khác biệt giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng.

Sự khác biệt chính giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng là nguồn cacbon mà chúng sử dụng. Sinh vật tự dưỡng sử dụng cacbon vô cơ làm nguồn cacbon của chúng. Mặt khác, sinh vật dị dưỡng sử dụng cacbon hữu cơ làm nguồn cacbon của chúng. Ngoài ra, sinh vật tự dưỡng còn được biết đến như những sinh vật sản xuất vì chúng có thể tự sản xuất thức ăn từ các nguyên liệu thô, vô cơ. Sinh vật dị dưỡng không thể tự sản xuất thức ăn. Do đó, họ chiết xuất các chất dinh dưỡng hữu cơ từ nguồn bên ngoài và được người tiêu dùng biết đến. Như vậy, đó là một điểm khác biệt giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng.

Sinh vật tự dưỡng chủ yếu bao gồm thực vật, tảo và vi khuẩn lam. Sinh vật dị dưỡng chủ yếu bao gồm động vật. Một số thực vật, nấm và vi khuẩn cũng là sinh vật dị dưỡng. Hơn nữa, sinh vật tự dưỡng không phụ thuộc vào các sinh vật khác để làm thức ăn. Nhưng, sinh vật dị dưỡng phụ thuộc vào các sinh vật khác để làm thức ăn. Do đó nó là một điểm khác biệt lớn giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng.

Điểm giống nhau cơ bản nhất giữa hai kiểu dinh dưỡng quang tự dưỡng và quang dị dưỡng là gì?

A. Nguồn cacbon chủ yếu là chất hữu cơ hoặc chất vô cơ.

B. Đều có nguồn năng lượng từ ánh sáng mặt trời.

C. Nguồn cacbon chủ yếu đều lấy từ chất vô cơ.

D. Đều có nguồn năng lượng từ chất hữu cơ.

Suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án

ADSENSE

Chủ đề: Đề thi Học Kỳ/Giữa Kỳ

Môn: Sinh Học Lớp 10

Lời giải:

Báo sai

Điểm giống nhau cơ bản nhất giữa hai kiểu dinh dưỡng quang tự dưỡng và quang dị dưỡng là đều có nguồn năng lượng từ ánh sáng mặt trời.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Đề thi giữa HK2 môn Sinh học 10 năm 2021

Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

22/09/2022

53 lượt thi

0/40

Bắt đầu thi

UREKA

UREKA

Câu hỏi liên quan

  • Số lượng tế bào vi khuẩn E.coli sau nuôi cấy thu được 320.000 tế bào. Thời gian để VK phân chia tăng số lượng tế bào, biết số lượng tế bào ban đầu cấy vào là 104, thời gian thế hệ của VK ở 400C là 20 phút.

  • Ưu điểm của sinh sản bằng bào tử so với các hình thức sinh sản khác là gì?

  • Vi sinh vật sống kí sinh trong cơ thể người thuộc nhóm vi sinh vật nào sau đây?

  • ADMICRO

  • Thời gian từ khi sinh ra 1 tế bào cho đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể vi sinh vật tăng gấp đôi gọi là gì?

  • Vi sinh vật nào sau đây thuộc nhóm vi sinh vật hóa tự dưỡng?

    1. Vi khuẩn sắt 2. Vi khuẩn tía

    3. Vi khuẩn lam 4. Vi khuẩn nitrat hóa

    5. Vi khuẩn hoại sinh

    6. Vi khuẩn oxi hóa lưu huỳnh.

  • Nguyên tắc của phương pháp nuôi cấy liên tục là gì?

  • Muối chua rau, thực chất là tạo điều kiện để quá trình nào sau đây xảy ra?

  • Đối với vi khuẩn lactic, nước rau quả khi muối chua là môi trường gì?

  • Trong những chất hữu cơ sau, chất nào là yếu tố sinh trưởng của vi khuẩn E. Coli?

  • Vi khuẩn lactic đồng hình biến đổi glucozo thành dạng sản phẩm nào dưới đây?

  • Vi sinh vật nào sau đây sinh sản bằng cả bào tử vô tính và bào tử hữu tính?

  • Trong các vi sinh vật sau đây, có bao nhiêu vi sinh vật nàokhôngtheo phương thức quang dị dưỡng?

    1. Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục.

    2. Vi khuẩn oxi hóa lưu huỳnh.

    3. Tảo.

    4. Vi khuẩn lam.

    5. Vi khuẩn lục không chứa lưu huỳnh.

    6. Vi khuẩn lưu huỳnh màu tía.

  • Thời gian pha tiềm phát phụ thuộc:

    (1). Loại VSV.

    (2). Mức độ sai khác giữa môi trường đang sinh trưởng với môi trường trước đó.

    (3). Giai đoạn đang trải qua của các tế bào được cấy.

    (4). Tùy kiểu nuôi cấy.

    Phương án đúng:

  • Hình thức sinh sản hầu hết ở các sinh vật nhân sơ là gì?

  • Vi sinh vật nào thường sinh sản bằng nảy chồi?

  • Vi sinh vật có khả năng tiết ra hệ enzim xenlulaza để phân giải xenlulozo trong xác thực vật nên con người có thể

  • Chất nào trong số các chất sau có thể vừa dùng để bảo quản thực phẩm, vừa dùng để nuôi cấy vi sinh vật?

  • Trong một quần thể vi sinh vật, ban đầu có 104tế bào. Thời gian thế hệ là 20 phút, số tế bào trong quần thể sau 2 giờ là:

  • Trong quá trình muối dưa có những hiện tượng xảy ra là gì?

  • Trong một quần thể nuôi cấy vi sinh vật, số lượng tế bào ban đầu là 100. Sau 120 phút số lượng tế bào trong quần thể là 800. Thời gian thế hệ của quần thể đó là: