Đơn ly hôn ở đâu bán

Để chấm dứt quan hệ hôn nhân, vợ chồng phải tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án. Để Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết, vợ hoặc chồng cần có đơn xin ly hôn gửi tới Tòa án. Nhằm giải đáp các thắc mắc và giúp cho quá trình giải quyết ly hôn diễn ra, nhanh chóng, thuận tiện mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Đơn xin ly hôn mua ở đâu? của chúng tôi.

Khái quát chung ly hôn

Về mặt pháp lý, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, có 2 trường hợp đó là thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên (hay còn gọi là đơn phương ly hôn). Trong đó:

– Thuận tình ly hôn

Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp này, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

– Đơn phương ly hôn

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Để được Tòa án giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng cần có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn tùy từng trường hợp. Nếu thuộc trường hợp thuận tình ly hôn, vợ chồng cần có đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, ngược lại vợ hoặc chồng phải có đơn xin ly hôn. Bên cạnh đó, gửi kèm các tài liệu, chứng cứ sau:

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn…

Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc và khó khăn trong việc soạn thảo đơn xin ly hôn, vậy để giải đáp thắc mắc đơn xin ly hôn mua ở đâu. Mời quý bạn đọc theo dõi phần tiếp theo của bài viết.

>>>>>> Tìm hiểu bài viết: Thủ tục ly hôn

Để áp dụng đúng và thống nhất các biểu mẫu tố tụng dân sự, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017, ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự. Trong khi đó, Ly hôn là một trong các thủ tục giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Vì vậy, việc soạn thảo đơn xin ly hôn cần tuân thủ các quy định này. Do đó, khi hoàn thiện hồ sơ đề nghị ly hôn, bạn có thể lựa chọn một trong hai cách sau:

– Tự mình soạn thảo đơn xin ly hôn, đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Khi có nhu cầu ly hôn, các cá nhân có thể tự mình soạn thảo đơn xin ly hôn và đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn trên cơ sở quy định của pháp luật và biểu mẫu đơn khởi kiện và đơn yêu cầu giải quyết vụ việc do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành tại Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

– Mua đơn xin ly hôn, đơn yêu cầu công nhân thuận tình ly hôn tại Tòa án

Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu giải quyết và đặc điểm của vụ việc ly hôn các Tòa án nhân dân cấp dưới căn cứ vào đơn khởi kiện và đơn yêu cầu do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao điều chỉnh và ban hành đơn xin ly hôn và đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Do đo, để thuận tiện, đảm bảo đúng biểu mẫu và tiết kiệm thời gian, các cá nhân có thể mua đơn tại Tòa án nhân dân.

Mẫu đơn xin ly hôn

Nhằm giúp quý bạn đọc thuận tiện khi soạn thảo đơn xin ly hôn, chúng tôi sẽ cung cấp mẫu đơn xin ly hôn trong phần dưới đây của bài viết Đơn xin ly hôn mua ở đâu:

1/ Mẫu Đơn xin ly hôn

Quý bạn đọc tham khảo và tải mẫu đơn xin ly hôn tại đây:

2/ Đơn xin ly hôn thuận tình

Quý bạn đọc tham khảo và tải mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại đây:

Như vậy, để thuận tiện cho bản thân, quý bạn đọc có thể tự mình soạn thảo hoặc mua đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân. Với bài viết đơn xin ly hôn mua ở đâu, chúng tôi mong rằng đã cung cấp cho quý bạn đọc các thông tin cần thiết. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ quan nào giải quyết Ly hôn ?
  • 1.1 Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn:
  • 1.2 Về việc lấy lại tài sản khi ly hôn:
  • 2. Ly hôn sau này làm giấy tờ cho con có cần xin chữ ký của chồng hay không ?
  • 3. Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi mới đăng ký kết hôn ?
  • 4. Giải quyết khi vợ không đồng ý ly hôn ?
  • 5. Tư vấn về quyền thăm, đón con khi đã ly hôn ?

1. Cơ quan nào giải quyết Ly hôn ?

Chào luật sư, xin hỏi: Giờ tôi muốn ly hôn với chồng vì do vợ chồng không còn hợp nhau và hay có mâu thuẫn. Giờ tôi đang ở tp V, tôi muốn ly hôn thì tôi phải đến cơ quan nào để xin mẫu đơn ly hôn đó. Và mức án phí bao nhiêu. Hiện tại 2 vợ chồng không có tài sản chung. Nhưng tôi muốn hỏi luật sư về vấn đề đó là chồng tôi có nợ tiền tôi. Nếu ly hôn tôi có quyền lấy lại tài sản chồng tôi nợ và chồng tôi lấy tài sản của tôi đi bán mà không có sự đồng ý của tôi không. Tiền nợ không có giấy tờ và tài sản không có giấy tờ thì có lấy lại được không (chỉ có người làm chứng là tài sản đó của tôi được không).

Nếu tôi ly hôn mà không đủ giấy tờ thủ tục như kiểu chồng không ký thì những tài sản và tiền nợ của tôi có lấy lại được không luật sư ?

Mong luật sư hồi âm sớm. Cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1.1 Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn:

Theo như bạn trình bày thì hiện nay bạn đang sống tại thành phố V, tuy nhiên Chúng tôi chưa rõ chồng bạn sống ở đâu, và bạn và chồng kết hôn ở đâu. Vậy nên vấn đề này Chúng tôi hướng dẫn bạn lựa chọn nơi giải quyết như sau:

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; Đồng thời tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu căn cứ theo quy định trên thì tòa án nhân dân thành phố V sẽ là tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn.

Tuy nhiên, do bạn không nói rõ chồng bạn hiện nay đang cư trú ở đâu, dó đó căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Như vậy hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thù căn cứ theo điều Điều 55 luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: Nếu vợ và chồng xin thuận tình ly hôn (tức là cả 2 cùng thỏa thuận giải quyết) thì thỏa thuận lựa chọn tòa án Huyện ở nơi đăng ký kết hôn hoặc nơi tạm trú của vợ chồng được giải quyết đều được. Trường hợp vợ chồng không thống nhất được việc lựa chọn tòa án giải quyết thì thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Nếu trường hợp bạn hoặc chồng đơn phương ly hôn thì bạn hoặc chồng phải nạp đơn lên tòa án nơi hai vợ chồng đăng ký kết hôn hoặc nơi người kia cư trú, làm việc.

Mẫu đơn bạn có thể đến tòa án nhân dân thành phố V để lấy.

Mức án phí theo quy định hiện hành là : 300.000 nghìn đồng.

1.2 Về việc lấy lại tài sản khi ly hôn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hiện tại 2 vợ chồng không có tài sản chung. Nhưng chồng bạn có nợ bạn tiền và có bán tài sản của bạn mà không được bạn đồng ý, tiền nợ không có giấy tờ và tài sản không có giấy tờ và chỉ có người làm chứng là tài sản đó của bạn. Dựa trên những nội dung mà bạn trình bày thì chúng tôi chưa có đủ căn cứ để tư vấn cụ thể vấn đề của bạn. Bạn nói không có tài sản chung. Nhưng số tiền mà chồng bạn nợ là số tiền có nguồn gốc ở đâu theo quy định pháp luật thì nó có được coi là tài sản chung không? Chồng bạn vay vì lý do gì?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng; Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Nếu bạn chứng minh được số tiền đó là tài sản riêng của bạn và chứng minh được người chồng đó vay chi tiêu cá nhân không phải dùng chi tiêu cho gia đình thì bạn hoàn toàn có thể đòi lại.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Ly hôn sau này làm giấy tờ cho con có cần xin chữ ký của chồng hay không ?

Thưa luật sư! Vui lòng giải đáp giúp tôi thắc mắc. Tôi và chồng đã ly hôn do anh ấy có con riêng với người khác. Sau ly hôn tôi dành quyền nuôi cả 2 đứa con. Anh ấy trợ cấp nhưng tháng được tháng mất. Tôi gặp và kết hôn với 1 Việt kiều Úc và muốn đem cả 2 con sang Úc sống với tôi. Chồng cũ của tôi đã đồng ký giấy ưng thuận cho 2 con theo mẹ định cư tại nước ngoài.

Vậy sau này nếu cần làm bất cứ giấy tờ gì cho 2 con của tôi, tôi có cần đến chữ ký của chồng cũ tôi nữa không ?

Xin chân thành cám ơn luật sư!

>>Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn:

"Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này."

Theo Điều 73 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

"Điều 73. Đại diện cho con

1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.

4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự."

Theo Điều 76 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quản lý tài sản riêng của con:

"Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự."

Theo Điều 77 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về định đoạt tài sản riền của con:

"Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện."

Do bạn không nêu rõ cụ thể là giao dịch, giấy tờ gì nên bạn có thể tham khảo quy định trên.

Những điều cần lưu ý: Dù hai vợ chồng bạn ly hôn tuy nhiên quan hệ cha con về mặt pháp lý không chấm dứt nhưng giao dịch liên quan đến con của bạn thì khi có phát sinh giao dịch chỉ cần sự đại diện của cha mẹ khi con bạn chưa thành niên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Tham khảo bài viết liên quan: Thời hạn giải quyết ly hôn là bao lâu ?

3. Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi mới đăng ký kết hôn ?

Thưa luật sư, tôi và chồng tôi mới đăng ký kết hôn, nhưng chưa tổ chức đám cưới và chồng tôi và tôi cũng chưa nhập chung hộ khẩu. Chúng tôi có con mới vừa được 7 tháng tuổi. Tôi muốn ly hôn thì cần những thủ tục gì ạ ?

Xin luật sư tư vấn.

Trả lời:

Thứ nhất, Thời kỳ hôn nhân:

Theo quy định tại khoản 13, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đế ngày chấm dứt hôn nhân.

Như vậy: Mối quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn chứ không phụ thuộc vào việc có tổ chức đám cưới hay có nhập vào hộ khẩu hay không.

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân."

- Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Thứ hai, Quyền ly hôn:

Thủ tục ly hôn có thể tiến hành theo 2 hướng:

1/ Thuận tình ly hôn: cả hai cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên trên đơn và thỏa thuận được các vấn đề về quyền nuôi con sau khi ly hôn và phân chia tài sản không còn tranh chấp gì.

2/ Đơn phương ly hôn (Yêu cầu ly hôn từ 1 phía): Trường hợp 1 bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì có thể giải quyết theo hướng đơn phương ly hôn

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi"

Theo: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

"Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."

- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."

- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Trong trường hợp này chỉ có thể giải quyết ly hôn theo 2 hướng đó là chồng bạn và bạn cùng đồng ý ly hôn hoặc bạn yêu cầu đơn phương ly hôn, chồng bạn không thể đơn phương ly hôn vì đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương thì phải thỏa mãn một số điều kiện tại Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình 2014 ở trên,

Thứ ba, Hồ sơ ly hôn bao gồm: ​

1/ Đơn xin ly hôn (Thông thường các tòa có mẫu)

2/ Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính)

3/ Giấy tờ tùy thân của vợ chồng chị (CMND hoặc căn cước công dân, Sổ hộ khẩu bản sao công chứng hoặc chứng thực)

4/ Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng hoặc chứng thực)

5/ Các giấy tờ về quyền tài sản (bản sao công chứng hoặc chứng nếu có tài sản chung) .

Thứ tư, Cơ quan giải quyết:

Trường hợp bạn đơn phương ly hôn thì cơ quan thụ lý sẽ là Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, tức là nơi chồng bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Giải quyết khi vợ không đồng ý ly hôn ?

Kính gửi luật sư công ty Luật Minh Khuê. Vợ tôi bỏ đi từ ngày bác Giáp mất cho đến nay khi đó con tôi vừa sinh được 1 tháng. Nay tôi tìm về nhà và nộp đơn ly hôn lên xã quê vợ nhưng toà án không chịu giải quyết ly hôn cho tôi.

Thời gian gần đây vợ tôi liên lạc về và nói không bao giờ chịu ra toà ly hôn ?

Cảm ơn!

Trả lời:

Vì vợ bạn không đồng ý nên bạn có thể làm đơn xin đơn phương ly hôn theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Theo đó, hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện gồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

Trong trường hợp của bạn, pháp luật về tố tụng dân sự có quy định về việc áp dụng chung những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự vào giải quyết các việc dân sự như sau:

Điều 311 – Bộ luật tố tụng dân sự. Phạm vi áp dụng

"Tòa án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này."

Đối với vấn đề Tòa án có được xét xử vắng mặt đương sự hay không? Khoản 16, Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

"q) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời gian giải quyết vụ án;"

Tuy nhiên, đối với vụ việc ly hôn, theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, cụ thể là:

4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Thì vợ bạn buộc phải có mặt ở Tòa án mới có thể xử lý việc ly hôn.

Theo đó, sự vắng mặt của đương sự được giải quyết như sau:

"Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Căn cứ vào quy định trên, trường hợp vợ bạn vắng mặt khi tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất thì tòa sẽ hoãn phiên xét xử. Thời gian hoãn phiên tòa không quá 30 ngày làm việc. Nếu tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì tòa sẽ tuyên bố xử vắng mặt.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

5. Tư vấn về quyền thăm, đón con khi đã ly hôn ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi và vợ tôi đã ly hôn được gần 2nam, theo quyết định của Tòa Án, tôi được quyền thăm nuôi con nhưng hai năm nay, vợ cũ tôi và gia đình bên đó không cho tôi đón con về nội chơi lần nào hết. Tôi vẫn gửi trợ cấp đầy đủ hàng tháng theo quyết định của Tòa Án. Vậy tôi xin nhờ Luật Sư tư vấn giúp xem tôi phải làm gì để được đón con về nhà Nội chơi mỗi tuần 1 lần ?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

=> Để giải quyết tình trạng trên, bạn hãy yêu cầu vợ bạn không được cản trở bạn trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con. Nếu vợ bạn vẫn tiếp tục có hành vi trên thì bạn hãy gửi đơn đến Toà án yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh có thể tư vấn giúp em trường hợp của em như thế này được không ạ. Em có kết hôn với người nước ngoài,và có đk kết hôn, em làm giấy khai sinh cho con gái mang họ bố(họ nước ngoài),đệm và tên là việt nam.bây giờ e đã ly hôn được 2 năm, hè này con em vào lớp 1, em muốn thay họ cho con em theo họ mẹ trên giấy khai sinh thì có được không ạ, thủ tục phải làm như thế nào ạ. Em mong luật sư tư vấn giúp em, em trân thành cảm ơn luật sư !

Để có thể đổi họ tên cho con, bạn cần có sự đồng ý của cha cháu bé bởi kể cả sau khi ly hôn, về mặt pháp luật, chồng cũ của bạn vẫn là cha đẻ của cháu nên có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người cha đối với con. Bạn có thể tham khảo: Thủ tục ly hôn đơn phương

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê