Giáo trình thị trường chứng khoán Kinh tế Quốc dân

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Giáo trình thị trường chứng khoán Kinh tế Quốc dân

GIÁO TRÌNHTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoánChơng 1Tổng quan về thị trờng chứng khoán1.1. Đại cơng về thị trờng tài chính1.1.1. Khái niệm thị trờng tài chínhNhu cầu về vốn để tiến hành đầu t và các nguồn tiết kiệm có thể phátsinh từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Trong đó, thờng xảy ratình huống: những ngời có cơ hội đầu t sinh lời thì thiếu vốn, trái lạinhững ngời có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu t hoặc không biết đầut vào đâu. Từ đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sangđầu t. Cơ chế đó đợc thực hiện và điều chỉnh trong khuôn khổ một thịtrờng đó là thị trờng tài chính. Trên thị trờng tài chính, những ngờithiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính nhcổ phiếu, trái phiếu.... Những ngời có vốn d thừa, thay vì trực tiếp đầu tvào máy móc thiết bị, nhà xởng để sản xuất hàng hóa hay cung cấp dịch vụ,sẽ đầu t (mua) các công cụ tài chính đợc phát hành bởi những ngời cầnhuy động vốn.Vậy, thị trờng tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những ngờid thừa vốn tới những ngời thiếu vốn. Thị trờng tài chính cũng có thểđợc định nghĩa là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhợng cáccông cụ tài chính theo các quy tắc, luật lệ đã đợc ấn định.Trong nền kinh tế thị trờng, sự tồn tại và phát triển của thị trờng tàichính là tất yếu khách quan. Hoạt động trên thị trờng tài chính có nhữngtác động, hiệu ứng trực tiếp tới hiệu quả đầu t của các cá nhân của cácdoanh nghiệp và hành vi của ngời tiêu dùng, và tới động thái chung củatoàn bộ nền kinh tế.1.1.2. Chức năng của thị trờng tài chính- Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốnThị trờng tài chính có chức năng cơ bản là dẫn vốn từ những ngời dthừa vốn sang những ngời cần vốn. Với những ngời d thừa vốn, thu nhậplớn hơn chi tiêu, những ngời này có thể là Chính phủ, các tổ chức hoặc cánhân. Trong khi đó, do chi tiêu lớn hơn thu nhập, chính phủ, các tổ chức vàTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân5Giáo trình Thị trờng chứng khoáncá nhân khác lại cần vốn. Sự chuyển dịch vốn này đợc thực hiện theo sơ đồsau:Sơ đồ: Chức năng dẫn chuyển vốn của thị trờng tài chínhtài TRợ gián tiếpvốnvốnNgời cho vay vốn1. Hộ gia đình2. Doanh nghiệp3. Chính phủ4. Nớc ngoàivốncáctrunggian tàichínhvốnthịtrờngtàichínhvốnNgời đi vay vốn1. Hộ gia đình2. Doanh nghiệp3. Chính phủ4. Nớc ngoàitài TRợ trực tiếpQua sơ đồ trên ta thấy, sự chuyển dịch vốn đợc thực hiện qua hai conđờng, tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Trong tài trợ trực tiếp, nhữngngời cần vốn huy động trực tiếp từ những ngời có vốn bằng cách bán cácchứng khoán cho họ. Các chứng khoán này là các công cụ tài chính, nó cungcấp quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản và các quyền khác cho chủ sở hữuđối với ngời phát hành. Các chứng khoán đợc mua bán rộng rãi trên thịtrờng cấp một và thị trờng cấp hai. Cách thức thứ hai để dẫn vốn là tài trợgián tiếp thông qua các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính nhcác ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức bảo hiểm và các trung giankhác có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phốivốn trong nền kinh tế, đồng thời các tổ chức này cũng có vai trò quan trọngtrong việc cấp vốn và hỗ trợ cho dòng tài chính trực tiếp nh thông qua cáchoạt động: đại lý, bảo lãnh, thanh toán v.v..Nh vậy, thông qua việc dẫn chuyển vốn, thị trờng tài chính có vai tròquan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế,trên cơ sở đó làm tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Thịtrờng tài chính trực tiếp cải thiện mức sống cho cả những ngời có vốn vànhững ngời cần vốn.6Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoán- Xác định giá cả của các tài sản tài chính.Thông qua quan hệ giữa ngời mua và ngời bán (quan hệ cung cầutrên thị trờng) giá cả của các tài sản tài chính đợc xác định, hay nói cáchkhác, lợi tức yêu cầu của tài sản tài chính đợc xác định. Vì vậy, thị trờngtài chính là nơi hình thành nên giá cả của các tài sản tài chính - các "hànghoá" trên thị trờng.- Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính.Thị trờng tài chính cung cấp một một cơ chế để các nhà đầu t có thểtrao đổi, mua bán các tài sản tài chính của mình trên thị trờng thứ cấp, nhvậy thị trờng tài chính tạo ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.Nếu thiếu tính thanh khoản, ngời đầu t sẽ buộc phải nắm giữ các công cụnợ cho tới khi đáo hạn, hoặc nắm giữ các công cụ vốn cho tới khi công typhá sản hoặc giải thể phải thanh lý tài sản.Mức độ thanh khoản của các thị truờng tài chính là khác nhau, nó phụthuộc vào sự phát triển của thị trờng.- Giảm thiểu chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trờngĐể cho các giao dịch có thể diễn ra, những ngời mua và những ngờibán cần phải bỏ ra các chi phí nh chi phí tìm kiếm đối tác và tìm kiếmthông tin trong quá trình trớc, trong và sau khi ra các quyết định đầu t.Nhờ tính tập trung, các thông tin phục vụ quá trình đầu t đợc cung cấp đầyđủ, chính xác và nhanh chóng trên thị trờng tài chính, từ đó cho phép giảmthiểu những chi phí đối với các bên tham gia giao dịch và góp phần tăng hiệuquả đối với các chủ thể trên thị trờng cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế.- Khuyến khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanhThị trờng tài chính là thị trờng định giá các công cụ tài chính, vì vậy,sẽ khuyến khích quá trình phân phối vốn một cách có hiệu quả, góp phầntăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và từ đó đặt ra cho các doanhnghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển.- ổn định và điều hoà lu thông tiền tệ.Thị trờng tài chính có một chức năng quan trọng là ổn định và điềuhoà lu thông tiền tệ, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Chứcnăng này đợc thể hiện thông qua việc mua bán các trái phiếu, tín phiếu vàcác giấy tờ có giá khác của Ngân hàng Trung ơng trên thị trờng tài chínhvà thị trờng tiền tệ. Thông qua đó, Chính phủ có thể huy động đợc nguồnvốn lớn để bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. Ngoài ra, Ngânhàng Trung ơng cũng có thể mua bán ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối đểTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân7Giáo trình Thị trờng chứng khoánđiều chỉnh lợng cung và cầu ngoại tệ nhằm giúp Chính phủ ổn định tỷ giáhối đoái.Nh vậy, thị trờng tài chính có chức năng hết sức quan trọng khôngnhững đối với nền kinh tế mà cả đối với từng cá nhân, tổ chức kinh tế. Thịtrờng tài chính tạo điều kiện cho phép vốn đợc chuyển từ ngời có tiềnnhàn rỗi và không có cơ hội đầu t hiệu quả sang cho ngời có cơ hội đầu t,có khả năng sản suất, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả toàn bộ nền kinhtế. Ngoài ra, thị trờng tài chính cũng trực tiếp cải thiện mức sống của ngờitiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm tốt hơn. Thịtrờng tài chính hoạt động hiệu quả sẽ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế xãhội.1.1.3. Cấu trúc của thị trờng tài chínhCăn cứ vào các tiêu thức khác nhau, ngời ta phân loại thị trờng tàichính thành các thị trờng bộ phận.* Thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ phần.Căn cứ vào phơng thức huy động vốn của tổ chức phát hành, thịtrờng tài chính đợc phân thành thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ phần.Thị trờng nợ là thị trờng mà hàng hoá đợc mua bán tại đó là cáccông cụ nợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà pháthành đứng ra đi vay theo phơng thức có hoàn trả cả gốc và lãi. Ngời chovay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốncủa ngời vay và trong mọi trờng hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệmhoàn trả theo các cam kết đã đợc xác định trong hợp đồng vay. Các công cụnợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Tínphiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ.Khác với thị trờng nợ, thị trờng vốn cổ phần là nơi mua bán các cổphiếu, giấy xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữucủa công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổphiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của côngty cũng nh đối với tài sản của công ty. Cổ phiếu là vô thời hạn vì chúngkhông xác định cụ thể ngày mãn hạn. Ngời sở hữu cổ phiếu chỉ có thể lấylại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu đó trên thị trờng thứ cấp hoặc khi côngty tuyên bố phá sản.* Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn.8Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoánCăn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn, thị trờng tài chính đợcchia thành thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn.Thị trờng tiền tệ là thị trờng tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn(có kỳ hạn dới một năm) đợc mua bán, còn thị trờng vốn là thị trờnggiao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn (gồm các công cụvay nợ dài hạn và cổ phiếu). Vốn ngắn hạn chủ yếu do các ngân hàng cungcấp, còn thị trờng chứng khoán là đặc trng cơ bản của thị trờng vốn.Các hàng hoá trên thị trờng tiền tệ có đặc điểm là thời gian đáo hạnngắn hạn nên có tính lỏng cao, độ rủi ro thấp và ổn định. Thị trờng tiền tệbao gồm: thị trờng liên ngân hàng, thị trờng tín dụng, thị trờng ngoại hối.* Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.Căn cứ vào tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính, thị trờngtài chính đợc chia thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.Thị trờng sơ cấp. Thị trờng sơ cấp hay còn gọi là thị trờng phát hànhlà thị trờng trong đó các công cụ tài chính đợc mua bán lần đầu tiên. Do làthị trờng phát hành lần đầu nên thị trờng này còn đợc gọi là thị trờngcấp một.Thị trờng sơ cấp ít quen thuộc với công chúng đầu t vì việc bán chứngkhoán tới những ngời mua đầu tiên đợc tiến hành theo những phơng thứcvà đặc thù riêng, thông thờng chỉ giới hạn ở một số thành viên nhất định.Thị trờng thứ cấp. Thị trờng thứ cấp là thị trờng giao dịch các côngcụ tài chính sau khi chúng đã đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp. Thịtrờng thứ cấp còn đợc gọi là thị trờng cấp hai.Hoạt động trên thị trờng thứ cấp diễn ra trong phạm vi rộng hơn vớitổng mức lu chuyển vốn lớn hơn nhiều so với thị trờng sơ cấp. Tuy nhiên,việc mua bán chứng khoán trên thị trờng này không làm thay đổi nguồnvốn của tổ chức phát hành mà thực chất chỉ là quá trình chuyển vốn từ chủthể này sang chủ thể khác hay nói cách khác trên thị trờng thứ cấp diễn raviệc trao đổi, mua bán các "quyền sở hữu công cụ tài chính".Thị trờng thứ cấp làm cho các công cụ tài chính có tỉnh lỏng và tínhsinh lợi cao hơn và do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trên thịtrờng sơ cấp. Vì vậy, có thể nói thị trờng thứ cấp là động lực thúc đẩy sựphát triển của thị trờng sơ cấp.Mối quan hệ giữa thị trờng tài chính sơ cấp và thứ cấp là mối quan hệTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân9Giáo trình Thị trờng chứng khoánnội tại, hữu cơ và biện chứng. Thị trờng sơ cấp đóng vai trò là cơ sở, tiền đềcho thị trờng thứ cấp và ngợc lại thị trờng thứ cấp đóng vai trò là độnglực, thúc đẩy thị trờng sơ cấp phát triển.1.1.4. Mối quan hệ giữa các thị trờng bộ phận cấu thành thịtrờng tài chính.Các bộ phận của thị trờng tài chính (thị trờng bộ phận) có mối quanhệ tơng hỗ không thể tách rời. Mối quan hệ của chúng đợc hình thành từcác luồng chu chuyển về vốn giữa các bộ phận, biến động trên thị trờng nàysẽ tạo ra các luồng vốn chu chuyển, từ đó tác động đến quan hệ cung cầu,làm thay đổi những chỉ số phản ánh hoạt động của thị trờng khác.Về mặt thời gian, thị trờng tiền tệ xuất hiện trớc thị trờng vốn nhngchúng đều là những mắt xích trong một dây chuyền hoàn chỉnh - hệ thốngtài chính quốc gia và quốc tế. Theo sự phát triển của nền kinh tế, thị trờngtài chính ngày càng trở nên linh hoạt, tinh vi và phức tạp hơn, ranh giới giữacác công cụ, giữa các thị trờng bộ phận ngày càng mang tính tơng đối.Các công cụ tài chính đợc lu thông đan xen giữa các loại thị trờng vàđợc chuyển hoá lẫn nhau. Những công cụ mới xuất hiện liên tục, trong đócó những công cụ mang tính hỗn hợp với những đặc tính vốn tồn tại tách rờinhau. Các thị trờng bộ phận do đó càng trở nên gắn bó với nhau chặt chẽhơn.Mối quan hệ giữa các thị trờng bộ phận thông qua công cụ lãi suất vàđợc phản ánh bởi sự biến động của các chỉ số khác nh giá chứng khoán, tỷgiá hối đoái. Sự thay đổi của lãi suất chắc chắn sẽ dẫn đến những biến độngvề giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái. Ngợc lại, những biến động này sẽcân bằng trở lại dới tác dụng của việc điều chỉnh lãi suất. Có thể nói, lạmphát và lãi suất là hai nhân tố vĩ mô ảnh hởng tới giá cả trên thị trờngchứng khoán, trong đó lãi suất là nhân tố gây tác động trực tiếp tới giá chứngkhoán thông qua việc thay đổi lợi suất yêu cầu của nhà đầu t. Khi thịtrờng tiền tệ có dấu hiệu thay đổi lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu từNHTW, lập ức sẽ ảnh hởng tới giá chứng khoán.Tóm lại, các thị trờng bộ phận có mối quan hệ khăng khít, biện chứngvà tác động lẫn nhau, ảnh hởng và chi phối đến nhau. Đây chính là một yếutố tạo nên tính đồng bộ của thị trờng tài chính.10Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoán1.1.5. Các công cụ của thị trờng tài chính1.1.5.1. Các công cụ của thị trờng tiền tệDo có thời gian đáo hạn là ngắn hạn, những công cụ tài chính trên thịtrờng tiền tệ có đặc điểm là có tính rủi ro, mức độ dao động giá thấp và dođó đầu t vào các công cụ này sẽ có ít rủi ro nhất.- Tín phiếu kho bạcLà công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thờng đợc phát hành vớikỳ hạn thanh toán là 3, 6 và 12 tháng. Chúng đợc trả lãi với mức lãi suất cốđịnh và đợc hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc đợc thanh toán lãido việc bán lần đầu có giảm giá, tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đãđịnh đợc thanh toán khi hết hạn (hình thức chiết khấu).Tín phiếu kho bạc là loại có tính lỏng và an toàn nhất trong tất cả cáccông cụ trên thị trờng tiền tệ, do vậy, chúng đợc a chuộng và mua bánnhiều nhất trên thị trờng. Sở dĩ tín phiếu kho bạc là loại công cụ an toànnhất trong tất cả các loại công cụ ở thị trờng tiền tệ vì đợc sự bảo đảm chitrả của Chính phủ.Tín phiếu kho bạc là công cụ đợc nắm giữ chủ yếu bởi các ngân hàngthơng mại, ngoài ra cũng có một lợng nhỏ các hộ gia đình, các công ty vàcác trung gian tài chính khác nắm giữ tín phiếu kho bạc. Các ngân hàngthơng mại nắm giữ tín phiếu kho bạc ngoài mục đích đầu t nguồn vốnđang bị đóng băng để hởng lợi tức còn sử dụng tín phiếu kho bạc nh làkhoản tiền dự trữ cấp hai.Ngoài ra, NHTW có thể sử dụng công cụ tín phiếu kho bạc để thực hiệnnghiệp vụ thị trờng mở nhằm điều chỉnh lợng tiền cung ứng ra lu thôngvà kiểm soát thị trờng tiền tệ.- Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàngGiấy chứng nhận tiền gửi (CDs) là một công cụ vay nợ do ngân hàngthơng mại bán cho ngời gửi tiền. Ngời gửi đợc thanh toán lãi hàng nămtheo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theogiá mua ban đầu. Hiện nay, công cụ này đợc hầu hết các ngân hàng thơngmại lớn phát hành và thu đợc thành công to lớn, với tổng số d gần đâyvợt quá tổng số d của tín phiếu kho bạc. Các chứng chỉ tiền gửi có thểđợc bán lại trên thị trờng thứ cấp.- Thơng phiếuTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân11Giáo trình Thị trờng chứng khoánThơng phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu thơng mại là công cụ vay nợngắn hạn do các ngân hàng lớn và các công ty phát hành. Trớc đây cáccông ty thờng vay vốn ngắn hạn ở các ngân hàng thơng mại, nhng sau đóhọ dựa chủ yếu vào việc bán thơng phiếu cho các trung gian tài chính vàcác công ty khác để vay vốn tức thời. Thơng phiếu bao gồm:* Hối phiếu: Là một giấy ghi nợ do ngời bán ký phát trao cho ngờimua, trong đó yêu cầu ngời mua phải trả một số tiền nhất định khi đến hạncho ngời bán hoặc bất kỳ ngời nào thụ hởng hối phiếu.* Lệnh phiếu: Là một giấy nhận nợ do ngời mua ký phát trao chongời bán, trong đó ngời mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạnthanh toán cho ngời thụ hởng lệnh phiếu.- Hối phiếu đợc ngân hàng chấp nhậnHối phiếu đợc ngân hàng chấp nhận là một hối phiếu ngân hàng (sựhứa hẹn thanh toán tơng tự một tấm séc) do một công ty phát hành, đợcthanh toán trong tơng lai và đợc ngân hàng bảo đảm với một khoản lệ phíbằng cách ngân hàng đóng dấu "đã chấp nhận" lên hối phiếu. Công ty pháthành hối phiếu phải gửi một khoản tiền bắt buộc theo thoả thuận vào tàikhoản của mình tại ngân hàng đủ để trả cho hối phiếu. Nếu công ty khôngcó khả năng thanh toán ngân hàng buộc phải thanh toán theo số tiền đã ghitrên hối phiếu cho ngời thụ hởng.Các hối phiếu "đã chấp nhận" này thờng đợc mua đi bán lại ở thịtrờng thứ cấp và nh vậy, nó có tác dụng tơng tự nh tín phiếu kho bạc.Ngoài ra, ngời sở hữu hối phiếu cũng có thể chiết khấu lại trên thị trờngđể thu tiền trớc. Đặc điểm của loại công cụ này là lãi suất thấp và có độ antoàn cao.1.1.5.2. Các công cụ trên thị trờng vốnCác công cụ trên thị trờng vốn là các công cụ nợ và công cụ vốn vớithời gian đáo hạn (kỳ hạn thanh toán) trên một năm hay vô hạn.Khác với các công cụ trên thị trờng tiền tệ, các công cụ trên thị trờngvốn có mức độ biến động giá mạnh hơn và tính thanh khoản thấp hơn so vớicác các công cụ trên thị trờng tiền tệ, do vậy các công cụ này có mức độ rủiro do lớn và lợi tức thờng cao hơn.- Cổ phiếu12Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoánCổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối vớithu nhập ròng và tài sản của công ty cổ phần.Cổ phiếu có thể đợc chia làm hai loại: Cổ phiếu thông thờng (cổ phiếu phổ thông) là loại cổ phiếu có thunhập không cố định, cổ tức biến động tuỳ theo sự biến động lợi nhuận củacông ty. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trờng, khôngchỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty mà còn rất nhiều nhân tố khác nh: môitrờng kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách khác tuân theo quy luật cungcầu. Cụ thể hơn nữa, thị giá cổ phiếu thông thờng phụ thuộc vào tăngtrởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều ngợc lại với biến động lãisuất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ dài hạn lãi suất cố định và lãisuất huy động tiền gửi của ngân hàng. Cổ phiếu u đi: là loại cổ phiếu có quyền nhận đợc thu nhập cốđịnh theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận củacông ty. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãisuất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty.Nh vậy, việc đầu t vào cổ phiếu không chỉ đơn giản là nhận đợc cổtức, mà quan trọng hơn chính là chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trờng (lãivốn). Khi cổ phiếu của công ty đợc nhiều ngời mua, chứng tỏ thị trờngtin tởng vào hiện tại và khả năng phát triển của công ty trong tơng lai vàngợc lại.Một nhà đầu t chứng khoán không chỉ xác định thời điểm và mức giámua bán một loại chứng khoán, mà còn phải biết trung hoà rủi ro bằng cáchđa dạng hoá thông qua việc xây dựng đợc danh mục chứng khoán có cácmức độ rủi ro khác nhau hoặc chu kỳ giao động lệch nhau.- Các khoản tín dụng cầm cốLà các khoản vay cho vay đối với các cá nhân hoặc các công ty kinhdoanh vay để đầu t và những công trình kiến trúc, nhà, đất đai và dùngchính các tài sản này làm vật thế chấp cho các món vay. Hình thức nàychiếm một phần lớn trong nguồn tài trợ của các công ty, thậm chí còn chiếmmột tỷ trọng lớn tại các nớc phát triển.- Các khoản tín dụng thơng mạiLà các khoản cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thơng mạihoặc các công ty tài chính cho ngời tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp cóTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân13Giáo trình Thị trờng chứng khoánnhu cầu vay vốn. Thông thờng, các khoản tín dụng này không đợc giaodịch, mua bán trên thị trờng thứ cấp do đó chúng có tính thanh khoản thấp.- Trái phiếu công tyTrái phiếu là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (ngời pháthành) đối với một chủ thể khác (ngời cho vay - ngời sở hữu trái phiếu).Trái phiếu quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của tổ chức phát hànhcho ngời sở hữu trái phiếu khi đến thời điểm đáo hạn.Trái phiếu công ty là loại trái khoán dài hạn, do các công ty phát hànhvới lãi suất khá cao, giúp công ty huy động khối lợng vốn lớn trong mộtthời gian ngắn. Ngoài ra, trái phiếu công ty còn có khả năng chuyển đổi vàmột số loại có thể chuyển thành cổ phiếu. Do vậy, trái phiếu công ty là mộtcông cụ đợc lu hành rộng rãi trên thị trờng vốn.- Các loại chứng khoán chính phủ: Là các công cụ vay nợ do Chínhphủ phát hành nh: Trái phiếu Chính phủ; Tín phiếu kho bạc; Công trái quốcgia...1.2. Tổng quan về thị trờng chứng khoán1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứngkhoánThị trờng chứng khoán đợc xem là đặc trng cơ bản, là biểu tợngcủa nền kinh tế hiện đại. Ngời ta có thể đo lờng và dự tính sự phát triểnkinh tế qua diễn biến trên thị trờng chứng khoán. Là một bộ phận cấuthành của thị trờng tài chính, thị trờng chứng khoán đợc hiểu một cáchchung nhất, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán- các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổimua bán này đợc thực hiện theo những quy tắc ấn định trớc.Hình thức sơ khai của thị trờng chứng khoán đã xuất hiện cách đâyhàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung tâm thơngmại của các nớc phơng Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thơnggia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng mua bán, trao đổihàng hoá. Đặc điểm của hoạt động này là các thơng gia chỉ trao đổi bằnglời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bấtcứ hàng hoá, giấy tờ nào. Đến cuối thế kỷ 15, "khu chợ riêng" đã trở thànhthị trờng hoạt động thờng xuyên với những quy ớc xác định cho các cuộcthơng lợng. Những quy ớc này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt14Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoánbuộc đối với các thành viên tham gia.Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đìnhVanber tại thành phố Bruges (Vơng quốc Bỉ). Trớc lữ quán có một bảnghiệu vẽ hình ba túi da và chữ Bourse. Ba túi da tợng trng cho ba nội dungcủa thị trờng: Thị trờng hàng hoá; Thị trờng ngoại tệ và Thị trờng chứngkhoán động sản; còn chữ Bourse có nghĩa là "mậu dịch thị trờng" hay còngọi là "nơi buôn bán chứng khoán".Đến năm 1547, thị trờng ở thành phố Bruges bị sụp đổ do cửa biểnEvin - nơi dẫn các tàu thuyền vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp mất.Tuy nhiên, vào năm 1531, thị trờng này đã đợc dời tới thành phốcảng Anvers (Bỉ), từ đó, thị trờng này phát triển nhanh chóng. Một thịtrờng nh vậy cũng đợc thành lập ở London (Vơng quốc Anh) vào thế kỷ18 và sau đó là một loạt thị trờng tại Pháp, Đức, ý và một số nớc Bắc Âuvà Mỹ cũng đợc thành lập. Sau một thời gian hoạt động, thị trờng đãchứng tỏ khả năng không đáp ứng đợc yêu cầu của cả ba giao dịch khácnhau. Vì thế, thị trờng hàng hoá đợc tách ra thành các khu thơng mại, thịtrờng ngoại tệ đợc tách ra và phát triển thành thị trờng hối đoái. Thịtrờng chứng khoán động sản trở thành thị trờng chứng khoán. Nh vậy, thịtrờng chứng khoán đợc hình thành cùng với thị trờng hàng hoá và thịtrờng hối đoái.Quá trình phát triển của thị trờng chứng khoán đã trải qua nhiều bớcthăng trầm. Lịch sử đã ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các thịtrờng chứng khoán lớn ở Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉtrong vài giờ vào "ngày thứ năm đen tối", 29/10/1929 và "ngày thứ hai đentối", 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng, cuối cùng thị trờngchứng khoán lại đợc phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một thể chếtài chính không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thịtrờng.Hiện nay, do các biến động lớn trong nền kinh tế thế giới, do tác độngcủa tiến bộ khoa học kỹ thuật và với mong muốn của Chính phủ các nớctrong việc tăng cờng vai trò của thị trờng chứng khoán đối với đời sốngkinh tế, thị trờng chứng khoán đã đợc tạo mọi điều kiện phát triển. Cácchính sách của Chính phủ các nớc đã góp phần thúc đẩy sự hình thành vàphát triển của thị trờng chứng khoán thể hiện:Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân15Giáo trình Thị trờng chứng khoánThứ nhất, Chính phủ các nớc đã cải cách mạnh hệ thống thuế nhằmkích thích tiết kiệm và đầu t. Các khoản thuế đối với thu nhập từ đầu t cổphiếu giảm đáng kể đã khuyến khích các doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu.Với các doanh nghiệp Hàn Quốc, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đã giảm từkhoảng 500% vào đầu những năm 80 xuống còn 250% vào cuối những năm90. Chính phủ Anh và Mỹ đã khuyến khích quá trình sáp nhập các doanhnghiệp nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả của chính cácdoanh nghiệp này. ở nhiều nớc, số lợng các công ty cổ phần mới ngàycàng gia tăng.Đồng thời với các chính sách khuyến khích phát triển, Chính phủ cácnớc cũng tăng cờng quản lý Nhà nớc đối với hoạt động của thị trờng.Uỷ ban chứng khoán - cơ quan quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thịtrờng chứng khoán đợc thành lập. Ví dụ, Uỷ ban chứng khoán Anh đợcthành lập năm 1968, Uỷ ban các nghiệp vụ chứng khoán Pháp đợc thànhlập năm 1967, Uỷ ban chứng khoán Thái Lan thành lập năm 1992. Hệ thốngcác văn bản pháp luật cũng đợc hoàn thiện hơn để đảm bảo quyền lợi chocác nhà đầu t và chống lại các hành vi phi đạo đức trong kinh doanh chứngkhoán.Thứ hai, một loạt các công cụ tài chính mới đợc tạo ra nhằm đáp ứngtốt hơn cho nhu cầu của nhà phát hành và các nhà đầu t. Các công cụ nàyđợc hình thành từ việc lai ghép các công cụ sẵn có, nhằm tận dụng các lợithế về pháp lý hoặc kết hợp giữa các lợi thế của vốn chủ sở hữu với lợi thếcủa vốn vay. Điều này không chỉ giúp cho các doanh nghiệp có thể huy độngvốn với chi phí thấp hơn, dễ thay đổi cơ cấu vốn đầu t, mà còn tạo nhiều cơhội lựa chọn hơn cho các nhà đầu t. Hàng loạt các công cụ phòng vệ cũngxuất hiện nh các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và các công cụdẫn suất mới. Các công cụ này vừa làm giảm rủi ro cho các nhà đầu t, vừatăng tính lỏng của tài sản, trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho nhà phát hành.Thứ ba, các nớc tiến hành thành lập các thị trờng giao dịch qua quầyvới các yêu cầu niêm yết ít chặt chẽ hơn nhằm tạo điều kiện cho các công tymới và các doanh nghiệp có tầm cỡ trung bình có thể tham gia thị trờng.Bởi vậy, cơ hội huy động vốn cho các doanh nghiệp cũng nh khả năng đadạng hoá danh mục đầu t cho các nhà kinh doanh chứng khoán đợc giatăng đáng kể.16Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoánThứ t, thị trờng chứng khoán đã có sự đổi mới mạnh mẽ về kỹ thuật.Các thị trờng đợc tin học hoá triệt để, đồng thời với các cải cách về nghiệpvụ giao dịch, nghiệp vụ lu ký và thanh toán, cải cách về tiền hoa hồng v.v..đã làm giảm chi phí trung gian, giảm thời gian và tăng khối lợng giao dịchqua thị trờng. Điều này đợc đặc biệt ghi nhận tại thị trờng chứng khoánLondon qua cải cách có tên gọi "Big Bang" năm 1986. Nhờ những tiến bộkhoa học kỹ thuật đó, thị trờng chứng khoán ngày nay phát triển mạnh mẽvới mức độ quốc tế hoá ngày càng cao. Sự thống nhất Châu Âu đã hợp nhấthàng loạt các thị trờng chứng khoán, tạo cơ hội mới cho việc phát triển thịtrờng.Thứ năm, thành lập thị trờng các công cụ dẫn suất (DerivativesMarkets). Năm 1986, Pháp thành lập thị trờng MATIF (Marché à TermeInternational de France) và đến năm 1987, thành lập thêm thị trờngMONEP (Marché dOptions Négociables de Paris). Các thị trờng này đợcthành lập để tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế và các nhà kinh doanhchứng khoán có khả năng phòng ngừa các rủi ro liên quan đến các biến độngvề giá cổ phiếu, về lãi suất và tỷ giá hối đoái, đồng thời làm tăng vốn khảdụng trên thị trờng giao ngay, thông qua khả năng kinh doanh chênh lệchgiá. Chính các thị trờng này cũng thúc đẩy hiện đại hoá thị trờng tài chínhPháp và giúp cho thị trờng này cạnh tranh đợc với trung tâm tài chínhLondon.Thứ sáu, đẩy mạnh sự tham gia của các trung gian tài chính trên thịtrờng chứng khoán, đặc biệt sau khủng hoảng tài chính năm 1987, ngời tađã nhận ra rằng, các thành viên lớn nhất của Sở giao dịch chứng khoánLondon không thể có đủ lợng vốn cần thiết để cạnh tranh với các nhà kinhdoanh chứng khoán của Mỹ và Nhật Bản. Vì thế, các nhà quản lý vốn bảothủ của Anh đã phải nới rộng các điều kiện cho phép các trung gian tàichính, trong đó có các ngân hàng thơng mại, tham gia vào thị trờng, vàchính điều đó đã làm tăng tính hiệu quả của thị trờng chứng khoán.Thứ bảy, sự hiện đại hoá thị trờng vay nợ của Chính phủ tạo điều kiệncho Nhà nớc có thể tăng cờng huy động các nguồn tài chính trên thịtrờng với các chi phí thấp hơn, tránh nguy cơ lạm dụng phát hành để tài trợcho Ngân sách và tạo điều kiện thực hiện chính sách tiền tệ.Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân17Giáo trình Thị trờng chứng khoánVới những cải cách đó, thị trờng chứng khoán đã trở thành một kênhdẫn vốn quan trọng, một thực thể không thể thiếu đợc đối với nền kinh tếhiện đại.1.2.2. Khái niệm và bản chất của thị trờng chứng khoánHiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về thị trờng chứng khoánQuan điểm thứ nhất cho rằng thị trờng chứng khoán (TTCK) và thịtrờng vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thịtrờng t bản (Capital Market). Nếu xét về mặt nội dung, thì thị trờng vốnbiểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứngkhoán. TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Dođó, các thị trờng này không thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất vàcùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trờng t bản.Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng: " Thị trờngchứng khoán đợc đặc trng bởi thị trờng vốn chứ không phải đồng nhất làmột". Nh vậy, theo quan điểm này, TTCK và thị trờng vốn là khác nhau,trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dàihạn nh trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các công cụ tàichính ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ, không thuộc phạm vihoạt động của TTCK.Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát đợc tại đa số các Sởgiao dịch chứng khoán lại cho rằng "Thị trờng chứng khoán là thị trờng cổphiếu", hay là nơi mua bán các phiếu cổ phần đợc các công ty phát hành rađể huy động vốn. Theo quan điểm này, thị trờng chứng khoán đợc đặctrng bởi thị trờng mua bán các công cụ tài chính mang lại quyền tham giasở hữu.Các quan điểm trên đều đợc khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễnvà trong từng điều kiện lịch sử nhất định.Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triểnchung của TTCK hiện nay, đợc trình bày trong giáo trình là:Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổicác loại chứng khoán. Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy tờ có giá haybút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tàisản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sựkhác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.18Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoánCác giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trờngsơ cấp (Primary Market) hay thị trờng thứ cấp (Secondary Market), tại Sởgiao dịch (Stock Exchange) hay thị trờng chứng khoán phi tập trung (Over The Counter Market), ở thị trờng giao ngay (Spot Market) hay thị trờng cókỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủsở hữu của chứng khoán, và nh vậy, thực chất đây chính là quá trình vậnđộng của t bản, chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh.Thị trờng chứng khoán không giống với thị trờng các hàng hoá thôngthờng khác vì hàng hoá của thị trờng chứng khoán là một loại hàng hoáđặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giátrị sử dụng. Nh vậy, có thể nói, bản chất của thị trờng chứng khoán là thịtrờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó, giácả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốnđầu t. Thị trờng chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sảnxuất và lu thông hàng hoá1.2.3. Vị trí và cấu trúc của thị trờng chứng khoán1.2.3.1. Vị trí của TTCK trong thị trờng tài chínhThị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính. Vị trícủa thị trờng chứng khoán trong tổng thể thị trờng tài chính thể hiện:- Thị trờng chứng khoán là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốnTT Tiền tệThị trờng vốnTTCKThời gian đáo hạn1 nămtNh vậy, trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính: công cụ tàichính trên thị trờng vốn và công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ.Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân19Giáo trình Thị trờng chứng khoán- Thị trờng chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trờng tài chính,nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ Nợ và công cụ Vốn(các công cụ sở hữu).TT NợTT Vốn cổ phầnTT Trái phiếuTT Cổ phiếu1.2.3.2. Cấu trúc thị trờng chứng khoánTuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể đợc phânloại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thờng, ta có thể xemxét ba cách thức cơ bản là phân loại theo hàng hoá, phân loại theo hình thứctổ chức của thị trờng và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn. Cácphân tích sau đây sẽ thể hiện từng cách thức phân loại đó.a. Phân loại theo hàng hoáTheo các loại hàng hoá đợc mua bán trên thị trờng, ngời ta có thểphân thị trờng chứng khoán thành thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếuvà thị trờng các công cụ dẫn suất.Thị trờng trái phiếu (Bond Markets) là thị trờng mà hàng hoá đợcmua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất củaviệc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phơngthức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Ngời cho vay sẽ không chịu bất cứ tráchnhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của ngời vay và trong mọitrờng hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo cáccam kết đã đợc xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thờng có thời hạnxác định, có thể là trung hạn hay dài hạn.Khác với thị trờng nợ, thị trờng cổ phiếu (Stock Markets) là nơi giaodịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông.Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng20Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoángóp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuậnsau thuế của công ty cũng nh đối với tài sản của công ty, khi tài sản nàyđợc đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.Thị trờng các công cụ dẫn suất (Derivative Markets) là nơi các chứngkhoán phái sinh đợc mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợpđồng tơng lai (Future Contracts), hợp đồng quyền chọn (Options). Thịtrờng này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính.Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời cũng là công cụ đầucơ lý tởng cho các nhà đầu t.b. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốnTheo cách thức này, thị trờng đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thịtrờng thứ cấp.Thị trờng sơ cấp hay thị trờng cấp 1 (Primary Market) là thị trờngphát hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầutiên. Tại thị trờng này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc muabán chứng khoán trên thị trờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.Thông qua việc phát hành chứng khoán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tàitrợ cho các dự án đầu t hoặc chi tiêu dùng của Chính phủ, các doanh nghiệphuy động vốn trên thị trờng nhằm tài trợ cho các dự án đầu t.Thị trờng thứ cấp hay thị trờng cấp 2 (Secondary Market) là thịtrờng giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hànhnhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu t hay di chuyển tài sản xã hội.Quan hệ giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp thể hiện trên cácgiác độ sau:Thứ nhất, thị trờng thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đãphát hành. Việc này làm tăng sự a chuộng của chứng khoán và làm giảmrủi ro cho các nhà đầu t. Các nhà đầu t sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc,lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu t, trên cơ sở đó làm giảm chi phícho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tínhlỏng của tài sản sẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sởcho việc tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp.Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyểnđổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn, đồng thời,tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả. Sự di chuyển vốnTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân21Giáo trình Thị trờng chứng khoánđầu t trong nền kinh tế đợc thực hiện thông qua cơ chế "bàn tay vô hình",cơ chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhậpdoanh nghiệp trên thị trờng thứ cấp.Thứ hai, thị trờng thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã đợc pháthành trên thị trờng sơ cấp. Thị trờng thứ cấp đợc xem là thị trờng địnhgiá các công ty.Thứ ba, thông qua việc xác định giá, thị trờng thứ cấp cung cấp mộtdanh mục chi phí vốn tơng ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từngphơng án đầu t, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng nh cácnhà đầu t trên thị trờng sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽđợc chuyển tới những công ty nào làm ăn có hiệu quả cao nhất, qua đó làmtăng hiệu quả kinh tế xã hội.Tóm lại, thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗtrợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trờng chứng khoán sơ cấpvà thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trờng sơcấp sẽ không có thị trờng thứ cấp, đồng thời, thị trờng thứ cấp lại tạo điềukiện phát triển cho thị trờng sơ cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quảnlý là phải tăng cờng hoạt động huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, vì chỉcó tại thị trờng này, vốn mới thực sự vận động từ ngời tiết kiệm sangngời đầu t, còn sự vận động của vốn trên thị trờng thứ cấp chỉ là t bảngiả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn.c. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trờngThị trờng chứng khoán có thể đợc tổ chức theo hai cách sau:Cách thứ nhất là tổ chức thành các Sở giao dịch (Stock Exchange), tạiđây, ngời mua và ngời bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại mộtđịa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán.Chính vì vậy, ngời ta còn gọi Sở giao dịch chứng khoán là thị trờng tậptrung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn,hoạt động có hiệu quả. Sở giao dịch chứng khoán đợc quản lý một cáchchặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiếtcủa Luật Chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Những thị trờng chứngkhoán tập trung tiêu biểu đợc biết đến là Sở giao dịch chứng khoán Luânđôn (London Stock Exchange), Sở giao dịch chứng khoán Mỹ (AmericanStock Exchange), Sở giao dịch chứng khoán Pari (Paris Stock Exchange).22Trờng Đại học Kinh tế Quốc dânChơng 1: Tổng quan về Thị trờng chứng khoánCách thứ hai, khác với thị trờng tập trung, thị trờng giao dịch quaquầy hay thị trờng chứng khoán phi tập trung (OTC: Over -The - CounterMarket) là thị trờng của các nhà buôn, những ngời tạo thị trờng (MarketMakers). Các nhà buôn có một danh mục chứng khoán và họ sẵn sàng muavà bán với các nhà buôn khác cũng nh các nhà đầu t khi những ngời nàychấp nhận giá cả của họ. ở thị trờng này không có địa điểm giao dịchchính thức mà có thể diễn ra tại tất cả các quầy, sàn giao dịch của các thànhviên thông qua điện thoại hay mạng máy tính diện rộng. Khối lợng giaodịch của thị trờng này thờng lớn hơn rất nhiều lần so với thị trờng Sởgiao dịch.Ngoài hai loại thị trờng nêu trên, ngời ta còn nói đến thị trờng thứba, thị trờng dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịchtrên thị trờng tập trung và thị trờng OTC. Ngoài ra, ngời ta còn phân loạithị trờng chứng khoán thành thị trờng mở và thị trờng đàm phán, thịtrờng giao ngay (Spot Markets) và thị trờng kỳ hạn (Future Markets). Việcphân loại thị trờng chứng khoán sẽ giúp phân tích cụ thể hơn vai trò của thịtrờng chứng khoán.1.2.4. Các chủ thể trên TTCKCác tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng chứng khoán có thể đợcchia thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu t và các tổ chức cóliên quan đến chứng khoán.1.2.4.1. Chủ thể phát hànhChủ thể phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán - hàng hóa củathị trờng chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, cácdoanh nghiệp và một số tổ chức khác nh: các Quỹ đầu t; tổ chức tài chínhtrung gian...- Chính phủ và chính quyền địa phơng là chủ thể phát hành các chứngkhoán: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phơng; Trái phiếu công trình; Tínphiếu kho bạc.- Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.- Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nh cáctrái phiếu, chứng chỉ hởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phùhợp với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân23