Hình tượng con người thời Trần được miêu tả như thế nào trong câu thơ thứ nhất

Vẻ đẹp con người và quân đội nhà Trần qua bài thơ Tỏ lòng

  • Dàn ý vẻ đẹp con người và quân đội nhà Trần
  • Vẻ đẹp con người và thời đại nhà trần qua bài thơ Tỏ lòng
  • Vẻ đẹp con người và thời đại nhà Trần - Mẫu 2
  • Vẻ đẹp con người và thời đại nhà Trần - Mẫu 3
  • Vẻ đẹp con người và thời đại nhà Trần - Mẫu 4
  • Vẻ đẹp con người và quân đội nhà Trần - Mẫu 5
  • Vẻ đẹp con người và quân đội nhà Trần - Mẫu 6
  • Vẻ đẹp con người và quân đội nhà Trần - Mẫu 7

Dàn ý vẻ đẹp con người và quân đội nhà Trần

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão, bài thơ Tỏ lòng.

- Dẫn dắt đến nội dung cần phân tích: vẻ đẹp của con người và quân đội nhà Trần.

II. Thân bài

1. Vẻ đẹp của con người

- Tư thế “hoành sóc”: cầm ngang ngọn giáo

  • Ngọn giáo: Là vũ khí chiến đấu của quân đội thời trước
  • Tay cầm ngang ngọn giáo: thể hiện sự chủ động, tự tin
  • So sánh mở rộng với bản dịch thơ của Trần Trọng Kim: là “múa giáo”: mang tính hình ảnh, hoa mĩ, phù hợp với vần nhịp nhưng chỉ thể hiện được hành động phô trương, biểu diễn bên ngoài, không nói lên được được sức mạnh nội lực bên trong.

=> Tư thế chủ động, tự tin cũng như đầy kiên cường, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng.

- Tầm vóc của người anh hùng thể hiện qua không gian, thời gian:

  • Không gian: “Giang sơn” - đất nước, rộng lớn. Nam nhi thuở trước thường nói chí tỏ lòng qua không gian vũ trụ rộng lớn.
  • Thời gian: “kháp kỉ thu”: Con số ước lệ tượng trưng cho thời gian dài, vô tận.

=> Khẳng định tầm vóc lớn lao, kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, lấn át cả không gian và thời gian của người anh hùng nhà Trần. Họ như những dũng tướng uy phong, lẫm liệt.

2. Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần

- Tiềm lực quân đội: “Tam quân” - ba quân tiền quân, trung quân, hậu quân: Ý chỉ quân đội nhà Trần, tiềm lực quân sự của cả dân tộc.

=> Nhấn mạnh sự mạnh mẽ, vững vàng của quân đội nhà Trần.

- Khí thế đội quân:

  • “Tam quân” so sánh với “tì hổ”: Hổ báo là chúa tể rừng xanh, so sánh nhằm nhấn mạnh tiềm lực sức mạnh dũng mãnh của quân đội nhà Trần là nỗi khiếp đảm của quân thù.
  • Tác giả làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu” có hai cách hiểu: Khí thế ba quân hùng mạnh nuốt trôi trâu hoặc khí thế hào hùng ngút trời làm mờ sao Ngưu.

=> Cho thấy khí thế dũng mãnh, hào dùng ngút trời, tinh thần “sát thát” của quân đội nhà Trần được cụ thể hóa bằng những hình ảnh ước lệ.

III. Kết bài

- Khẳng định lại vẻ đẹp của con người và quân đội thời Trần trong bài thơ Tỏ lòng.

- Đánh giá chung về bài thơ Tỏ lòng.

Vẻ đẹp của con người thời Trần được tái hiện qua những hình ảnh nào? Từ những hình ảnh đó, em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của con người thời Trần?

Hình ảnh người tráng sĩ trong bài thơ Tỏ lòng

Hình tượng con người thời Trần được miêu tả như thế nào trong câu thơ thứ nhất

Mỗi thời kỳ lại để lại trong lòng người đọc những hình tượng người tráng sĩ với vẻ đẹp riêng, đến với Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng, lẫm liệt, sánh ngang tầm vóc vũ trụ của những người lính mang hào khí Đông A lịch sử, thiêng liêng.

Không chỉ là một vị chủ tướng tài ba, Phạm Ngũ Lão trong Thuật Hoài còn chứng tỏ ngòi bút nội lực với những nét vẽ ấn tượng lột tả được cái hồn và vẻ đẹp của con người thời đại nhà Trần ngay từ hai câu thơ mở đầu:

"Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu

Nam nhi vị liễu công danh trái"

Dịch thơ:

"Múa giáo non sông trải mấy thu

Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu"

Có thể thấy, bản dịch thơ làm mờ đi nét đẹp khỏe khoắn, vững chãi trong tư thế cầm giáo của người tráng sĩ. “Hoành sóc” là hành động thể hiện tư thế và tâm thế vững chãi, hiên ngang oai phong lẫm liệt của người cầm ngọn giáo. Ngọn giáo trấn giữ non sông. Nghĩa là ở đây, tác giả đã đặt hình tượng con người sánh ngang với tầm vóc vũ trụ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên vũ trụ rộng lớn để khắc họa và tôn lên tầm vóc, vị thế của người anh hùng. Cách ví von này giúp hình ảnh người tráng sĩ hiện lên càng thêm oai hùng, lớn lão, vĩ đại. Và nếu “non sông” được đặt làm nền để tôn vinh sự lớn lao vĩ đại của hình tượng người tráng sĩ, thì thời gian dằng dặc “mấy thu” gợi sự bền bỉ, bền gan vững chí của kẻ anh hùng vì nghĩa lớn xả thân. Từ đó ta mới thấy được cái hay trong câu thơ của Phạm Ngũ Lão, đó là tạc nên vẻ đẹp của hình tượng người tráng sĩ bằng cách đặt hình tượng trong mối quan hệ với cả không gian mênh mông và thời gian dằng dặc.

Tiếp đến, hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện rõ qua từ "ba quân" để chỉ quân đội nhà Trần đồng thời còn tượng trưng cho sức mạnh của đội quân, một đội quân có khí thế "khí thôn ngưu". Cách so sánh ví von này của Phạm Ngũ Lão không chỉ giúp người đọc hình dung ra sức mạnh, mà còn cảm nhận được trực tiếp và mãnh liệt hào khí Đông A của thời đại nhà Trần, nó khiến giọng văn và khí văn như được bốc men say, để cùng với câu thơ của tác giả thể hiện một cách trọn vẹn nhất thời kì vàng son một đi không trở lại trong lịch sử.

Hai câu thơ đầu là những nét vẽ gân guốc để khắc họa hình tượng, vẻ đẹp ngoại hiện của người tráng sĩ, thì đến hai câu thơ sau giọng văn trầm lắng như những suy tư trĩu nặng của tác giả hay cũng là một “ô cửa” để người đọc khám phá chí tâm của người anh hùng- vẻ đẹp trong thế giới nội tâm của người tráng sĩ:

“Nam nhi vị liễu công danh trái

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”.

Dịch thơ:

"Công danh nam tử còn vương nợ

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu"

Điển tích chuyện Vũ Hầu là câu chuyện về bậc tôi trung đã hy sinh, cống hiến cho giang sơn xã tắc bằng tấm lòng tận trung của mình. Nỗi thẹn ấy của Phạm Ngũ Lão, hay cũng là niềm trăn trở của ông khi cảm thấy mình vẫn chưa hy sinh cống hiến được nhiều cho xã tắc sơn hà. Đó âu cũng là cái nợ nam nhi phải trả, ý muốn khẳng định: đã là nam nhi, nam tử hán đại trượng phu sinh ra ở trong trời đất, phải có danh gì với núi sông, phải đóng góp, hy sinh vì sự nghiệp thiên thu vạn đại của dân tộc. Có vậy mới xứng danh của kẻ nam tử hán. Ý thức về nợ công danh của kẻ nam nhi là vấn đề trở đi trở lại trong văn học trung đại. song bằng cách lồng vào đó sự quan hoài và mối ưu tâm thường trực của mình, câu thơ của Phạm Ngũ Lão càng thêm xúc động. Và từ đó, càng giúp người đọc cảm nhận được nhân cách cao cả của nhà thơ.

Hào khí Đông A là hào khí hùng thiêng của thời kỳ lịch sử một đi không trở lại, những người tráng sĩ được sống trong bầu không khí ấy đã được Phạm Ngũ Lão khắc họa một cách sống động, bằng bút pháp so sánh, ẩn dụ đầy tài hoa. Họ hiện lên oai phong, lẫm liệt sánh ngang tầm vóc vũ trụ. Hình tượng ấy đã đi vào lịch sử, và trở thành biểu tượng cho cả một thế hệ những người tráng sĩ, chiến sĩ đã chiến đấu tận trung vì giang sơn xã tắc. Do đó, thông qua Thuật Hoài, hơn cả việc cảm nhận được vẻ đẹp của con người mang hào khí Đông A, điều quan trọng là các thế hệ sau thông qua những trang sách mà gặp gỡ và đồng điệu với điệu tâm hồn của cả một thế hệ lịch sử đã qua.

I. Dàn ýHình ảnh trang nam nhi thời trần trong bài Thuật hoài (Tỏ lòng) Phạm Ngũ Lão

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về bài thơ Thuật hoài và tác giả Phạm ngũ Lão
- Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận, khái quát hình ảnh trang nam nhi thời Trần trong bài Thuật Hoài

2. Thân bài

- Phân tích từng câu thơ để làm rõ hình ảnh trang nam nhi thời Trần với những vẻ đẹp

a. Tấm lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm
- Giải thích ý nghĩa hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm trên tay chính là biểu tượng cho sức mạnh và lòng yêu nước của nam nhi thời Trần.
- Tư thế và tầm vóc con người → Tư thế cầm ngang ngọn giáo, chủ động chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp thời gian trôi qua

b. Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội nhà Trần
- "tam quân"- sức mạnh và tính tổ chức của quân đội nhà Trần.
- Hình ảnh so sánh cường điệu để làm nổi bật sức mạnh thể chất và tinh thần của người nam tử

c. Hoài bão và lý tưởng cao đẹp
- Phân tích quy luật công danh, "nợ công danh" của trang nam tử. Liên hệ với quan niệm của Nguyễn Công Trứ
- Khẳng định tầm vóc tư tưởng của nam nhi thời Trần. Nợ công danh với họ trong thời điểm đất nước lâm nguy, mang ý nghĩa hoàn toàn khác.

d. Nỗi thẹn mang tầm vóc lớn lao
- Nỗi thẹn thực ra là sự khiêm nhường của tác giả. Nó thể hiện niềm khao khát vươn tới những thứ lớn lao, vĩ đại hơn của người nam nhi.

e. Đánh giá nghệ thuật và tài năng của Phạm Ngũ Lão.

3. Kết bài

- Khẳng định lại vẻ đẹp hình ảnh trang nam nhi nhà Trần trong bài thơ
- Đánh giá vị trí của tác phẩm và liên hệ

Answers ( )

  1. Hình tượng con người thời Trần được miêu tả như thế nào trong câu thơ thứ nhất

    bài làm

    Trong kho tàng văn học thời Trần, “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão là một bài thơ tiêu biểu thể hiện rõ tinh thần của thời đại nhà Trần với “Hào khí Đông A”. Được sáng tác theo khuynh hướng yêu nước – sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dân tộc, tác phẩm đã khắc họa thành công bức chân dung người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ với vẻ đẹp lớn lao, kì vĩ toát lên từ lí tưởng đến tầm vóc, tư thế và hành động.

    Trước hết, bài thơ đã khắc họa tư thế hiên ngang và tầm vóc kì vĩ của người anh hùng Phạm Ngũ Lão và vẻ đẹp của thời đại Đông A:

    “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu
    Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu”

    Dịch thơ:

    “Múa giáo non sông trải mấy thu
    Ba quân hùng mạnh nuốt trôi trâu”

    Với ý nghĩa “cầm ngang ngọn giáo”, từ ngữ “hoành sóc” đã tái hiện thành công hình ảnh người anh hùng trấn giữ đất nước trong tư thế hiên ngang, mang tầm vóc vũ trụ và hào khí dường như bao trùm đất trời. Trong bản dịch của tác phẩm “Chinh phụ ngâm” cũng miêu tả hình ảnh người chinh phu với hành động “Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo”. Với hào khí đó, ắt hẳn người anh hùng đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thời đại nói riêng và của dân tộc nói chung: “Ba quân hùng mạnh nuốt trôi trâu”. Câu thơ đã tái hiện hình ảnh cụ thể của quân đội nhà Trần, đồng thời khái quát sức mạnh của dân tộc. Câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi nghệ thuật so sánh “Tam quân tì hổ” (Ba quân dũng mãnh như hổ báo) với khí thế “nuốt trôi trâu”, diễn đạt thành công tinh thần quyết chiến quyết thắng của “Hào khí Đông A”.

    Không chỉ khắc họa vẻ đẹp về tầm vóc, tư thế, hành động; bài thơ còn vẽ nên bức chân dung về ý chí của người anh hùng:

    “Công danh nam tử còn vương nợ
    Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”

    “Công danh” vốn là một phạm trù quen thuộc khi người anh hùng bày tỏ ý chí của mình mang màu sắc của tinh thần, tư tưởng Nho giáo với ý nghĩa: để lại sự nghiệp và để lại tiếng thơm. Xuyên suốt thời đại phong kiến, đây là quan niệm lí tưởng của các bậc anh hùng. Tác giả Nguyễn Công Trứ cũng đã từng dõng dạc tuyên bố rằng:

    “Đã mang tiếng ở trong trời đất
    Phải có danh gì với núi sông”

    Như vậy, chúng ta có thể thấy được lí tưởng mà tác giả hướng đến hoàn toàn mang ý nghĩa tích cực, thể hiện rõ ý chí quyết tâm đối với sự nghiệp cứu nước, cứu đời. Mặc dù là một vị tướng có nhiều công lao to lớn đối với công cuộc đánh đuổi ngoại xâm và bảo vệ đất nước nhưng Phạm Ngũ Lão vẫn cho rằng mình vẫn còn “vương nợ” công danh. Bởi vậy, ông mang trong mình nỗi thẹn khi “tai nghe chuyện Vũ hầu”. Đó là nỗi “thẹn” khi chưa có tài thao lược lớn như Gia Cát Lượng. Qua đó, chúng ta có thể thấy được nhân cách cao đẹp của tác giả.

    Như vậy, bài thơ “Tỏ lòng” đã thể hiện rõ bức chân dung về người anh hùng Phạm Ngũ Lão với tầm vóc, tư thế lớn lao mang tầm vóc vũ trụ cùng ý chí của tác giả. Đồng thời, bài thơ còn thể hiện rõ khí thế ba quân và hào khí cũng như sự lớn mạnh của thời đại nhà Trần.

    Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão là tiêu biểu cho hào khí Đông A thời Trần, tìm hiểu về tình yêu nước, ý thức trách nhiệm của người tráng sĩ trong bài thơ, bên cạnh bài Cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng, các bạn có thể tìm đọc: Vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tỏ lòng, Cảm nhận về hào khí Đông A thời Trần qua bài Tỏ lòng, Phân tích bài Tỏ lòng để làm sáng tỏ nhận định: Tỏ lòng khắc hoạ vẻ đẹp con người có sức mạnh, có lí tưởng, Qua bài Thuật hoài, suy nghĩ về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

    chúc bạn học tốt nha <3

    cho mình câu trả lời hay nhất với nha

  2. Hình tượng con người thời Trần được miêu tả như thế nào trong câu thơ thứ nhất

    Phạm Ngũ Lão là một danh tướng đời Trần nổi tiếng văn võ song toàn. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông xâm lược, Phạm Ngũ Lão dưới trướng của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đã lập nên nhiều chiến công hiển hách, góp phần quan trọng tạo nên hào khí Đông A của thời đại. Tuy nhiên nhắc đến Phạm Ngũ Lão, người ta không chỉ nhớ đến ông là một võ tướng mà còn biết đến ông như một nhà thơ. Trong đó,Thuật Hoài(Tỏ lòng) là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của Phạm Ngũ Lão.

    Bài thơThuật hoàiđược viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Qua bài thơ, Phạm Ngũ Lão đã nói lên khát vọng của tuổi trẻ trong xã hội phong kiến đương thời, nỗi lòng mong muốn được cống hiến cho đất nước, chủ nghĩa anh hùng yêu nước và khí thế của quân dân nhà Trần lúc bấy giờ.

    Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu

    Tam quân tì hổ khí thôn ngưu

    Nam nhi vị liễu công danh trái

    Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.

    Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã tập trung diễn tả vẻ đẹp của người tráng sĩ Đông A:

    Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu

    Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.

    Bằng cách miêu tả trực tiếp, Phạm Ngũ Lão đã xây dựng lên con người mang vẻ đẹp của thời đại: gân guốc, mãnh liệt, tràn đầy sức sống của những trang nam nhi – chiến binh đang xả thân vì đất nước.

    “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu” theo dịch nghĩa tức là “Cầm ngang ngọn giáo giữ gìn non sông đã mấy thu”. So với bản dịch thơ “Múa giáo non sông trải mấy thu” thì bản dịch thơ chưa lột tả hết vẻ kiêu hùng trong tư thế của người lính đứng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Dáng vẻ cầm ngang ngọn giáo tạo tư thế vững chãi, hiên ngang như một bức tượng đồng, uy nghi vững chãi. Còn “múa giáo” lại mang lại vẻ rộn ràng, chuyển động. Ý thơ “cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông” phác họa lên hình ảnh người tráng sĩ sánh ngang cùng vũ trụ, nổi lên trên giang sơn, sông núi, sừng sững vững chãi suốt mấy mươi năm. Có thể nói, câu thơ đầu tiên đã khắc họa thành công bức tượng đài người tráng sĩ bảo vệ đất nước, một vẻ đẹp hiên ngang tiêu biểu cho hào khí thời Trần.

    Tiếp theo, câu thơ thứ hai “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”, ở đây tác giả sử dụng thành ngữ “khí thôn ngưu đẩu” để thể hiện khí thế chiến đấu không gì có thể ngăn cản được của quân dân nhà Trần. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật thậm xưng để đem sức mạnh của quân dân ta sánh ngang, thậm chí vượt qua được cả sức mạnh của vũ trụ, át cả ngôi sao sáng trên trời. Câu thơ có sử dụng biện pháp thậm xưng để làm nổi bật được vẻ đẹp của người dũng sĩ nhà Trần, nâng tầm vẻ đẹp đó sánh ngang cùng với vũ trụ.

    Xuất thân là một danh tướng dày dạn kinh nghiệm, sau trở thành một danh tướng khi còn rất trẻ. Phạm Ngũ Lão cũng như bao chàng tráng sĩ khác, mang trong mình lí tưởng cao đẹp, bảo vệ đất nước, “trung quân ái quốc” và khát khao được ghi tên mình vào sử sách “lưu danh hậu thế”. Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão cũng là tư tưởng lớn ta dễ bắt gặp trong thơ văn cổ, như bàiChí làm traicủa Nguyễn Công Trứ có nói: “Làm trai đứng ở trong trời đất? Phải có danh gì với núi sông”. Bởi vì khát vọng lớn lao ấy nên khi chưa trả hết nợ công danh thì sẽ tự lấy làm hổ thẹn:

    Nam nhi vị liễu công danh trái

    Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.

    Dịch thơ:

    Công danh nam tử còn vương nợ

    Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.

    Vũ Hầu tức là Khổng Minh, một vị quân sự tài ba thời Tam Quốc nhiều phen lập được chiến công lớn khiến sử sách ngàn đời sau còn vang danh.

    Phạm Ngũ Lão đã nhìn vào những đấng anh hùng, kiệt tướng lớn trong lịch sử, soi mình vào đó để phấn đấu. Lấy chữ “thẹn” làm động lực để tiếp tục tiến lên, nhìn gương người đi trước mà noi theo. Câu thơ thể hiện niềm khát vọng của tác giả nói riêng và những chàng trai thời bấy giờ nói chung, đó chính là khát vọng được cống hiến, được góp phần bảo vệ non sông gấm vóc. Chính khát vọng này đã tạo nên hào khí Đông A lẫy lừng trong lịch sử.

    Thuật Hoàicủa Phạm Ngũ Lão tuy chỉ có bốn câu thơ ngắn gọn nhưng hàm súc, lời thơ đanh thép, sử dụng hình ảnh độc đáo. Bài thơ đã khắc họa thành công hình ảnh người tráng sĩ hiên ngang, đồng thời nêu cao tinh thần đem sức mình dâng hiến, bảo vệ tổ quốc.Thuật Hoàikhông chỉ là “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão nói riêng mà còn là tinh thần, ý chí đại diện cho cả một dân tộc, cả thời đại nhà Trần nói chung. Chính những tráng sĩ, những danh tướng như Phạm Ngũ Lão đã làm nên những chiến công hiển hách, chiến thắng quân Nguyên Mông bảo vệ tổ quốc. Trải qua nhiều thế kỷ, nhưng mỗi lần đọc lại bài thơThuật Hoài, ta vẫn có thể thấy được những âm vang, hào hùng của cả một thời đại trong lịch sử.