Hướng dẫn dùng datastructure trong PHP
Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu những kiến thức nền tảng quan trọng của PHP, nó không quá khó nhưng bạn đọc nên tìm hiểu thật cẩn thận, qua đó dễ dàng tiếp cận những kiến thức sâu hơn nhé. Show Nội dung chính
Có 2 cách để bạn có thể add thêm comment vào code PHP của mình. Đầu tiên là
comment kiểu dòng đơn, bằng cách thêm cặp dầu gạch chéo đằng trước:
Ở đây, ta có thể dùng cặp ký tự
Basic SyntaxPHP là một ngôn ngữ khá đơn giản bắt nguồn từ C và Perl, nhưng nó lại khá giống Java. Nó cũng khá là linh hoạt, tuy nhiên có một vài quy tắc mà bạn cần tìm hiểu về cú pháp và cấu trúc của nó. SemicolonsBạn có thể thấy rằng, trong các ví dụ bên trên, các lệnh PHP cần kết thúc bằng dấu chấm phẩy, như sau: The $ symbolKý tự $ đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau bởi các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Ví dụ, trong ngôn ngữ BASIC, nó được sử dụng để kết thúc tên biến, để biểu thị chúng dưới dạng chuỗi.
Và đó là cú pháp bạn cần phải nhớ. Không giống như Python, ngôn ngữ yêu cầu rất nghiêm ngặt về cách thụt lề, cách sắp xếp code, còn đối với PHP thì nó cho phép bạn hoàn toàn tự do sử dụng (hoặc không sử dụng) thụt lề (indent) hay khoảng cách (space). Tuy nhiên, trong thực tế tôi khuyến khích bạn sử dụng indent hay space một cách hợp lý để code dễ đọc hơn khi thực hiện maintain. VariablesCó một phép ẩn dụ đơn giản sẽ giúp bạn hiểu các biến PHP là gì. Đó là hãy nghĩ biến như một hộp diêm nhỏ (hoặc lớn), mà bạn đã viết tên hoặc tô lên bên trên, bên trong hộp diêm chưa que diêm (hoặc một thứ gì đó, ta gọi là giá trị) String variablesHãy tưởng tượng bạn có một hộp diêm, và bặt đặt tên và viết lên đó là username. Sau đó, bạn viết Fred Smith lên một
tờ giấy, và đặt tờ giấy đó vào trong hộp diêm. Dấu ngoặc kép bên trên chỉ ra rằng “Fred Smith” là một string (chuỗi
ký tự). Bạn phải đặt một string trong dấu ngoặc kép hoặc dấu nháy đơn, mặc dù 2 dấu này có chút sự khác biệt, và tôi sẽ giải thích trong phần sau. Và khi bạn muốn xem có gì trong hộp, thì mở nó ra và lấy mảnh giấy trong đó. Trong PHP ta có thể làm tương tự bằng cách như sau (Hiển thị nội dung của variable ra màn hình):
Bạn có thể chạy file này bằng cách nhập địa chỉ sau (có thể khác nhau tùy máy) vào address bar của trình duyệt:
Kết
quả là sẽ hiển thị ra 2 lần tên Fred Smith, lần đầu là giá trị của lệnh Numeric variablesCác biến không chỉ chứa giá trị chuỗi, mà nó có thể chứa cả giá trị số. Quay lại với hình ảnh hộp diêm, để lưu trữ số 17 trong biến ArraysVậy mảng (array) nghĩa là gì ? Đơn giản, ta có thể coi nó như là một vài hộp diêm được dán lại với nhau. Cú pháp này có vẻ phức tạp hơn một chút đúng không. Cụ thể, cũ pháp tạo mảng sẽ như sau: Với 5 string bên trong. Mỗi string được đặt trong dấu nháy đơn, và được phân cách bằng dấu phẩy. Two-dimensional arraysThực tế ta có thể làm rất nhiều việc với mảng. Ví dụ, thay vì dùng những gắn những hộp diêm theo từng hàng đơn, ta có thể làm thành những mảng ma trận 2 chiều hoặc nhiều chiều hơn. Để thực hiện điều này trong code PHP, bạn phải thiết lập một mảng chưa 3 mảng, ví dụ dưới đây là một ví dụ về trò trơi cờ caro
Một lần nữa, ta đã đi tăng thêm một bước nữa về sự phức tạp, tuy nhiên bạn sẽ quen dần nếu nắm vững cú pháp cơ bản về mảng. Ở trên, ta thấy rằng cấu trúc 3 array() được lồng vào trong 1 array(). Và đây chính là minh họa về mảng 2 chiều.
Ngoài mảng 2 chiều, ta có thể tạo ra mảng nhiều chiều hơn bằng cách add thêm mảng trong đó. Cụ thể hơn, thì bạn google thêm nhé! Variable-naming rulesKhi tạo các biến trong PHP, bạn phải tuân thủ 4 quy tắc sau:
OperatorsOperator (toán tử) cho phép bạn sử dụng các phép toán như
là cộng, trừ, nhân và chia. Ngoài ra, nó cũng hỗ trợ các toán tử khác như là, string, so sánh, và toán tử logic. Trong PHP các phép toán trông khá giống với số học thuần túy, ví dụ code dưới đây sẽ in ra kết quả là 8: Arithmetic operatorsCác toán tử số học sẽ thực hiện các phép toán học cơ bản. Trong đó bao gồm 4 phép toán chính như là: cộng, trừ, nhân, chia. Và phép toán liên quan tới tìm modulus (phần dư của phép chia), hoặc tăng, giảm giá trị của phần tử... Assignment operatorsCác toán tử này có vai trò gán giá trị cho các biến. Bao gồm các phép gán đơn giản như dấu =, và phức tạp hơn một chú như là +=, -=, ... vv. Ví dụ, toán tử += sẽ cộng thêm giá trị bên phải vào biến bên trái, thay vì là thay thế hoàn toàn giá trị bên trái. Do đó, nếu biến $count có giá trị là 5, thì câu lệnh dưới đây: Comparison operatorsCác toán tử so sánh thường được sử dụng bên trong một logic chẳng hạn như câu lệnh if, trong đó bạn cần so sánh hai mục. Ví dụ, bạn muốn so sánh xem một biến đang tăng giá trị đã đạt đến giá trị mong muốn hay chưa, hoặc là giá trị một biến có nhỏ hơn giá trị đã set hay không ...vv. Ta cần chú ý sự khác biệt giữa toán tử = và ==. Cái đầu tiên là toán tử gán, cái thứ 2 là toán tử so sánh. Ngay cả những lập trình viên có kinh nghiệm đôi khi cũng hay bị nhầm lẫn giữa chúng, nên bạn cẩn thận nhé. Logical operatorsNếu bạn chưa từng sử dụng loại toán tử này, thoạt nhìn có vẻ phức tạp. Tuy nhiên, hãy nghĩ về chúng như cách bạn sử dụng tiếng anh vậy. Ví dụ, bạn có thể nói rằng "nếu thời gian muộn hơn 12 giờ và sớm hơn 2 giờ chiều thì hãy đi ăn trưa". Trong PHP nó có thể được minh họa bằng đoạn
code như sau: Bạn chú ý rằng, toán tử $$ sẽ có mộtc chút sự khác biệt với and, tương tự || sẽ có một chút sự khác biệt với or. Điểm khác biệt đó là toán tử and hoặc
or sẽ có độ ưu tiên thấp hơn toán tử khác. Ví dụ:
Theo bạn thì giá trị của biến $aBool sẽ là gì? Không ít các lập trình viên có nhiều năm kinh nghiệm đưa ra trả lời sau:
Thì biến $aBool lại có giá trị là FALSE. Lúc này toán tử
&& có mức độ ưu tiên cao hơn toán tử = và do đó biểu thức $tBool && $fBool sẽ được đánh giá trước và kết quả cuối cùng trả về (là FALSE) sẽ được dùng để gán giá trị cho biến $aBool. Trong trường hợp này, theo tôi bạn nên sử dụng && thay vì AND vì sẽ tránh rơi vào các trường hợp dễ gây nhầm lẫn như trên, dễ phát sinh ra lỗi trong chương trình. Variable AssignmentCú pháp để gán giá trị cho một biến luôn là Variable incrementing and decrementingPHP có các hộ trợ đặc
biệt để có thể nhanh chóng cộng thêm hoặc trừ 1 đơn vị cho giá trị của biến. Bạn có thể dùng một trong các lệnh sau để thay thế cho += và -= trong một số trường hợp:
Kết hợp với cậu lệnh if, bạn có thể viết như sau: String concatenationConcatenation là một thuật ngữ chỉ việc đặt một thứ gì đó sau một thứ khác. String typesPHP hỗ trợ 2 kiểu string, đó là string nằm trong dấu nháy đơn và dấu nháy kép. Nếu bạn muốn gán một chuỗi ký tự đơn thuần, và đảm bảo rằng nội dung được hiển thị chính xác một cách thuần túy, bạn hãy sử dụng dấu nháy đơn như sau: Escaping charactersĐôi khi một string có thể chứa những ký tự với ý nghĩa đặc biệt, tuy nhiên trình biên dịch lại hiểu sai nó dẫn đến lỗi biên dịch. Ví dụ, trong dòng code dưới đây sẽ không hoạt động vì dấu nháy đơn gặp phải ở từ spelling’s sẽ làm cho PHP hiểu sai rằng đến đó là kết thúc một chuỗi rồi. Do đó, phần còn lại của chuỗi
PHP sẽ coi nó như một error: Hết. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các chủ đề khác về
PHP ở các bài viết lần tới nhé. |