Hướng dẫn dùng define increments trong PHP
Đáng lẽ ra bài này tôi trình bày ở bài tạo khóa chính Primary Key nhưng thiết nghĩ để các bạn dễ tìm kiếm thì tôi sẽ chia nhỏ nó ra làm một bài riêng để trình bày cho chi tiết hơn. Show Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức. 1. AUTO_INCREMENT là gì?
Đấy là những đặc điểm của 2. Tạo AUTO_INCREMENTĐể tạo ALTER TABLE Users AUTO_INCREMENT = 10001. Bài viết này được đăng tại [free tuts .net] CREATE TABLE Users( id INT(11) NOT NULL PRIMARY KEY AUTO_INCREMENT, username VARCHAR(50) NOT NULL UNIQUE, email VARCHAR (50) NOT NULL UNIQUE ) 3. Thay đổi giá trị AUTO_INCREMENTNhư bạn biết mặc định ALTER TABLE Users AUTO_INCREMENT = 10003 để thay đổi. ALTER TABLE Users AUTO_INCREMENT = 1000 Sau khi chạy lệnh này thì khi bạn thêm dữ liệu nó sẽ lấy 1000 thay vì 1 như cấu hình mặc định ban đầu. Lưu ý: Nếu số bạn chọn nhỏ hơn số max của auto thì sẽ không có tác dụng. Ví dụ field ID hiện tại max là 1000 nhưng bạn thay đổi thông số auto 400 thì sẽ không có tác dụng. 4. Lời kếtKhi phân tích dữ liệu bạn nên chọn khóa chính là auto increment, thứ nhất là nó truy vấn nhanh và thứ hai là khi thêm dữ liệu bạn không cần phải truyền giá trị cho khóa chính vì nó đã tăng tự động. Bài này kết thúc tại đây, bài tiếp theo mình sẽ nói về khóa ngoại (foreign key).
Tips: Hiện nay, có rất nhiều version PHP khác nhau. Nhưng tôi khuyên bạn nên sử dụng PHP version 5.6 trở lên, để bạn có thể dễ dàng folow theo những bài viết này. PHP FunctionsPHP có hàng trăm các functions được tích hợp sẵn, làm nó trở thành một ngôn ngữ rất tiện ích và phong phú. Để sử dụng function, hãy gọi nó ra thông qua tên. Ví dụ, bạn có thể xem function date dưới đây: 0Dấu ngoặc đơn ở trên sẽ nói cho PHP biết rằng, bạn đang tham chiếu tới một function. Nếu không có, PHP sẽ nghĩ rằng bạn đang tham chiếu tới một contant. Một function có thể không nhận vào bất kỳ argument nào. Ví dụ, function 1 dưới đây hiển thị rất nhiều thông tin về cài đặt của PHP hiện tại, nhưng không yêu cầu argument. 2Dung @do.dinh.dung Theo dõi 128 8 24 Đã đăng vào thg 9 17, 2021 3:33 CH 17 phút đọc 374 0 0
Có một số yêu cầu cơ bản đối với các ngôn ngữ lập trình như là: Cần một nơi để lưu trữ data, quản lý flow program, đánh giá biểu thức, quản lý file, và text output ... Vv. Và PHP có đáp ứng được tất cả những thứ này, cộng thêm nó có support các câu lệnh như 4 hay 5 giúp ta điều khiển program một cách dễ dàng. Tuy nhiên, ngay cả khi ta dùng những thứ này thì việc lập trình vẫn sẽ trở nên khá tốn công và buồn chán, đặc biệt khi bạn phải viết lại các đoạn code giống nhau mỗi khi cần dùng chúng.Đó là lý do, người ta tạo ra các khái niệm về functions và objects. Và có thể bạn đã biết, thì 6 là một tập hợp các câu lệnh thực hiện một chức năng cụ thể, và return về một value tùy ý. Bạn có thể đặt một đoạn code - cần sử dụng nhiều lần vào trong một function và gọi function đó theo tên khi cần dùng tới nó.Functions có rất nhiều ưu điểm so với inline code. Ví dụ như:
Ngoài ra, một 7 kết hợp với một hay nhiều funtion, và dữ liệu chúng sử dụng trong một cấu trúc duy nhất gọi là một 8.Trong loạt bài viết này, ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng function, từ việc define nó, đến việc gọi nó ra để truyền các đối số. Với các kiến thức này, ta có thể bắt đầu tạo các function và sử dụng nó cho các object của chúng ta. (ta gọi đây là các 9.)
PHP FunctionsPHP có hàng trăm các functions được tích hợp sẵn, làm nó trở thành một ngôn ngữ rất tiện ích và phong phú. Để sử dụng function, hãy gọi nó ra thông qua tên. Ví dụ, bạn có thể xem function date dưới đây: 0Dấu ngoặc đơn ở trên sẽ nói cho PHP biết rằng, bạn đang tham chiếu tới một function. Nếu không có, PHP sẽ nghĩ rằng bạn đang tham chiếu tới một contant. Một function có thể không nhận vào bất kỳ argument nào. Ví dụ, function 1 dưới đây hiển thị rất nhiều thông tin về cài đặt của PHP hiện tại, nhưng không yêu cầu argument. 2
Ta có thể tiếp tục xem một số function tích hợp sẵn, yêu cầu một hay nhiều argument đầu vào như dưới đây:
Ví dụ trên đã sử dụng 3 string function để ouput ra đoạn text dưới đây: 4Ta thấy rằng, funtion 5 sẽ đảo ngược thứ tự các ký tự trong string, function str_repeat sẽ lặp lại string 6 2 lần (theo yêu cầu của argument thứ 2). Và function 7 sẽ chuyển đổi 8 thành chữ viết hoa.Defining a FunctionCú pháp chung cho việc define một function như sau:
Ý nghĩa của dòng đầu tiên như sau:
Ngoài ra, tên function sẽ không phân biệt chữ hoa - thường, vì vậy tất cả các string sau đều tham chiếu tới 0 function: 1.Các câu lệnh của function sẽ được viết trong cặp dấu ngoặc nhọn mở - đóng, các cấu lệnh này có thể bao gồm một hay nhiều lệnh 2, lệnh 2 sẽ ép buộc dừng thực thi và thực hiện trả về giá trị yêu cầu.Returning a ValueTa cùng nhau xem một function đơn giản dưới đây giúp convert fullname của peron thành lowercase và thực hiện viết hoa chữ cái đầu tiên. 7 được tích hợp sẵn của PHP. Sau đây ta sẽ sử dụng một function tương tự đó là 5:
Ta có output như sau: 6Tuy nhiên, tôi không muốn tất cả các ký tự đều là chữ thường, tôi muốn viết hoa chữ cái đầu tiên. May mắn là trong PHP cũng có cung cấp một function tên là 7 giúp chuyển đổi ký tự đầu tiên string thành chữ in hoa:
Ta có output như sau: 8Giờ ta có thể thực hiện thiết kế một program đơn giản đầu tiên: đó là, để có được một từ viết hoa chữ cái đầu tiên, ta sẽ gọi 5 trước, sau đó tiếp tục gọi 7. Cách để thực hiện điều này đó là ta lồng function 5 trong 7. Điều quan trọng là ta phải chú ý đến thứ tự thực thi của biểu thức.Trước hết, ta thử thực hiện gọi tới function như sau: 3Ở trên, biểu thức 5 - 8 sẽ được thực thi trước, và ta có ouput là -3. (Ở đây, PHP sẽ convert kết quả thành một string và hiển thị nó ra màn hình). Và nếu biểu thức này bao gồm một function khác bên trong, thì function này sẽ được thực thi trước: 4Trong biểu thức trên, PHP đã thực hiện một số việc theo trình tự như sau:
Tóm lại, PHP đã thực thi biểu thức từ trong ra ngoài. Và biểu thức dưới đây cũng hoạt động theo trình tự tương tự: 7Ở đây, PHP sẽ gọi tới 5 trước, sau đó gọi tới 7 function, ta được output như sau: 8Ở ví dụ tiếp theo dưới đây, ta sẽ define một function có 3 đối số names, mỗi name là chữ thường có ký tự đầu tiên viết hoa.
Ta thu được output như sau: 1Returning an ArrayTrước version PHP 5.3, ta có thể mở đầu một biến bằng ký tự 2 tại thời điểm gọi funcion (ví dụ, 3) để yêu cầu trình phân tích truyền một tham chiếu tới biến, chứ không phải giá trị của biến. Điều này đã cho phép một function truy cập vào biến (cho phép các giá trị khác nhau được ghi ngược lại vào nó)
Tuy nhiên, trong chỗ định nghĩa function, bạn vẫn có thể tiếp tục truy cập các đối số thông qua tham chiếu. Khái niệm này có thể hơi khó hiểu chút, do đó ta sẽ cùng quay lại với ví dụ về hộp diêm ở các bài viết trước. 4 bên trên để truyền các tham chiếu cho tất cả các tham số, và sau đó function có thể chỉnh sửa trực tiếp các tham số này.
Thay vì truyền trực tiếp các string vào function, đầu tiên ta sẽ gán nó tới các biến, và in nó ra để xem giá trị đầu tiên của nó trước đã. Sau đó, ta gọi tới function như bình thường, có điều đặc biệt là ở chỗ định nghĩa function ta sẽ đặt thêm ký tự 2 ở trước mỗi tham số mà sẽ thực hiện truyền tham chiếu.Giờ đây, thì các biến 6, 7, và 8 sẽ được gắn vào "threads" nối tới các giá trị của 9, 0, và 1. Nói cách khác, đây là một nhóm các giá trị, nhưng có 2 tập tên biến được phép truy cập vào chúng. Dó đó, function 4 chỉ cần gán các giá trị mới cho 6, 7, và 8 để update giá trị cho 9, 0, và 1. Ta có output của đoạn code này như sau:
Như bạn thấy cả 2 câu lệnh 9 chỉ sử dụng giá trị của 9, 0, và 1.Returning Global VariablesCó một cách tốt hơn để cho phép funcion truy cập một biến được tạo phía bên ngoài đó là khai báo nó có có quyền truy cập global từ bên trong của function. Theo sau từ khoá 3 là tên biến, cho phép mọi phần trong code của bạn có full quyền truy cập.
Giờ đây bạn không phải truyền các tham số cho function nữa. Sau khi được khai báo, các biến này sẽ giữ lại quyền truy cập global, và được sẵn sàng truy cập trong mọi phần còn lại của program, bao gồm cả functions của nó. Recap of Variable ScopeĐể nhớ lại kiến thức, tôi sẽ tóm tắt lại kiến thức quan trọng về Variable Scope:
Ta thu được kết quả như sau:
Including and Requiring FilesKhi đã quen thuộc hơn với việc lập trình PHP, có thể bạn sẽ muốn build một library các functions mà bạn nghĩ sẽ cần dùng lại nó trong tương lại. Hoặc có thể bạn muốn sử dụng các library sẵn có do các lập trình viên khác đã viết. 4 and 5.The include StatementKhi dùng 4, bạn sẽ yêu cầu PHP fetch về một file cụ thể và load tất cả nội dung của nó. Nó giống như thể là bạn paste một included file vào file hiện tại. Dưới đây là cách ta include một file tên là library.php. 0Using include_onceMỗi khi bạn đưa ra yêu cầu 4, nó sẽ include lại file được đã được yêu cầu include, ngay cả khi bạn đã insert nó rồi. Ví dụ, giả sử rằng file library.php chứa rất nhiều function hữu ích, và bạn include nó vào file, nhưng bạn cũng include một library khác - đang include library.php. Do đó, bạn đã vô tình include file library.php 2 lần. Điều này sẽ gây ra message lỗi, vì bạn đang cố gắng define cùng một constant hay function nhiều lần. Do vậy, bạn nên sử dụng 8 để thay thế cho include. 1Sau đó thì dù bạn có cố gắng include file trùng nhau đi nữa (bằng 4 hoặc 8) thì nó cũng sẽ được bỏ qua. Để xác định liệu requested file có được executed hay không, thì absolute file path sẽ được matched sau khi relative paths được giải quyết và file được tìm thấy trong include path.
|