Hướng dẫn dùng fallocate trong PHP
fallocate là tên của chương trình thực hiện công việc "allocate file" (tạo file) với kích thước tuỳ ý. Show Cần 1 file trống 10MB, 1G, 10GB? không vấn đề, chỉ cần 1 câu lệnh và một chớp mắt là xong. $ whatis fallocate fallocate nằm trong package "util-linux", một package chứa không ít công cụ quan trọng mà đã giới thiệu ở các bài viết khác (có thể kể tới namei). Thử tạo 3 file lần lượt có kích thước 1GB 2GB 3GB. Trạng thái trước khi chạy lệnh $ df -h | grep DOROOT # xem dung lượng tổng, đã dùng, còn trống của ổ có tên DOROOT /dev/disk/by-label/DOROOT 30G 13G 16G 44% / $ for i in 1G 2G 3G; do fallocate -l $i /tmp/file_$i ; df -h | grep DOROOT; done $ ls -l /tmp/file* File này nội dung hoàn toàn trắng: $ fallocate -l 10 /tmp/file_small Khi cần tạo file có kích thước tuỳ ý, nhớ dùng fallocate ! Tham khảo: man fallocate Hết. Trong mỗi máy tính phổ biến hiện nay , có 2 loại memory chính. Loại đầu tiên đó là RAM (random access memory) được sử dụng để lưu trữ dữ liệu hay các chương trinh đang thực sự chạy trong máy tính . Thực tế thì các chương trình và dữ liệu không thể được sử dụng bởi máy tính trừ khi chúng được lưu trữ trong RAM . Dữ liệu trong RAM sẽ nhanh chóng mất đi khi chương trình hoặc dữ liệu không được sử dụng trong máy tính hoặc máy tính bị tắt . Ổ cứng của chúng ta là nơi được sử dụng như là nơi lưu trữ chương trình và dữ liệu lâu dài . Dữ liệu ở đây không thể bị mất đi khi máy tính bị tắt (trừ khi bị ghi đè hoặc chỉ định xóa) nhằm mục đích bảo toàn dữ liệu. Tuy nhiên thật đáng tiếc là CPU (central processing unit) lại không thể truy cập trực tiếp chương trình hay dữ liệu từ ổ
cứng. Chúng phải được sao chép vào RAM trước và đó chính là nơi CPU truy cập chương trình hay đọc dữ liệu đó. Thực tế thì khi bạn đang chạy hiện tại, thì trước đó máy tính của bạn cũng tự động sao chép các chương trình OS của bạn vào RAM (Ubutu, Centos, ..v...v..) đó là nguyên do mà khi bạn check RAM (mình dùng Ubuntu check ram bằng lệnh Loại memory thứ hai là 1: Swap là gì ?
2: Tại sao phải dùng swap ?Một trong những trường hợp quan trọng cần đến Swap là khi RAM đầy. Theo đó, Swap sẽ hạn chế các sự cố liên quan đến vấn đề bảo mật thông tin, nhất là trong hệ thống điều hành Linux. Có thể hiểu một cách đơn giản là: bạn không bao giờ có thể lường trước được dung lượng bộ nhớ cho tất cả chương trình trên hệ điều hành. Vì vậy, khi sự cố xảy ra (đầy RAM), Swap sẽ làm nhiệm vụ duy trì tất cả các hoạt động bình thường dù tốc độ có phần chậm hơn thay vì dừng cả hệ thống khiến thông tin dễ bị rò rỉ. Tuy nhiên khi nào bạn cần đến nó?
3: Có mấy loại Swap ?Chúng ta có 2 loại swap :
Nếu máy của bạn đã cài đặt swap . Bạn có thể check xem swap của ban là loại nào bằng cach chạy lệnh sau :
Mỗi dòng là một swap space tách biệt trên hệ thống của bạn.
4: Cấu hình swap như thế nào ?4.1 : Swap partition.
==> Output :
4.2 : Swap file.
5: Những thông số cần quan tâm.5.1: Swap bao nhiêu là đủ ?Mặc du RAM rất quan trọng tuy nhiên điều đó không có ý nghĩa là chúng ta có thể tăng RAM ảo lên càng nhiều thì performance sẽ càng tốt . Từ rất lâu rồi người ta đã có nghiên cứu rằng dung lượng swap thì có thể sử dụng 2xRAM cũng chưa hẳn là hợp lý. Sau đây là bản khuyến nghị từ
Fedora Installation Guide về phân bổ Swap. Hãy tìm ra lượng swap thích hợp cho server của bạn nhé :
5.2: SwappinessĐể xem được
Tham số
Để chỉnh sửa swap , ta chỉ cần thêm dòng sau đây vào file
Sau đó chỉ cần khởi động lại máy là ok.Còn nếu bạn chỉ muốn chỉnh time số này tạm thời thì chỉ cần sủ dụng command sau :
5.3: vfs_cache_pressureĐể xem được
Tham số Theo như mình tìm hiểu thì default giá trị của tham số này là 100. Việc tăng giá trị này sẽ làm tăng tốc độ lấy lại bộ nhớ đệm VFS. Và đề swap hoạt động tốt nhất chúng ta nên để nó về giá trị 50. Để chỉnh sửa swap , ta chỉ cần thêm dòng sau đây vào file
Sau đó chỉ cần khởi động lại máy là ok.Còn nếu bạn chỉ muốn chỉnh time số này tạm thời thì chỉ cần sủ dụng command sau :
5.4: Nhược điểm.Điểm bất lợi chính của swap đó chính là tốc độ xử lý của nó . Trong khi RAM hoạt động với tốc độ tính bằng Điểm bất lợi khác cua Swap đó là việc chiếm dụng ổ cứng. Hiển nhiên rằng nếu bạn có ổ cứng 50G , Swap 10G thì bạn chỉ còn 40G lưu trữ dữ liệu thôi. Nên bạn hãy xem xét thêm về dung lượng ổ cứng khi setup Swap nhé . Tài liệu tham khảohttps://opensource.com/article/18/9/swap-space-linux-systems https://bbs.archlinux.org/viewtopic.php?id=184655 |