Hướng dẫn dùng varuable JavaScript
Các biến trong JavaScript là các hộp đựng để lưu trữ các giá trị dữ liệu. Show
Nội dung chính
Trong ví dụ này, ví dụ
Trong ví dụ trên, bạn có thể hiểu: - x lưu giá trị 5 - y lưu giá trị 6 - z lưu giá trị 11 Giống trong toán học
ví dụ
Trong lập trình, giống như trong số học, chúng ta dùng các biến trong các biểu thức (total = price1 + price2). Trong ví dụ trên, bạn có thể tính tổng được 11. Tip: Các biến JavaScript là các hộp để lưu trữ các giá trị dữ liệu. Các định danh trong JavaScript(JavaScript Identifiers)Tất cả các biến JavaScript phải được định danh với một cái tên duy nhất. Các cái tên duy nhất đó được gọi là các định danh. Các định danh có thể là tên viết tắt (như x và y) hoặc là một cái tên có tính mô tả (age, sum,totalVolume). Quy luật chung cho việc xây dựng các cái tên cho các biến (định danh duy nhất) là: - Các cái tên có thể chứa các chữ cái, các kí tự, các dấu gạch dưới, và các dấu đô la. - Các cái tên phải bắt đầu bằng chữ cái - Các cái tên có thể cũng được bắt đầu bằng $ và _ (nhưng chúng ta sẽ không dùng trong hướng dẫn này) - Các cái tên là phân biệt hoa thường (y và Y là các biến khác nhau) - Các từ dành riêng (như các từ khóa JavaScript) không thể dùng như các cái tên. Tip: Các
định danh JavaScript là phân biệt hoa thường. Toán tử gán(The Assignment Operator)Trong JavaScript, dấu bằng ( Đây là sự khác biệt trong số học. Những điều sau không có ý nghĩa trong số học:
Trong JavaScript, tuy nhiên, nó lại có ý nghĩa hoàn hảo: nó gán giá trị của x + 5 vào x. (Nó tính giá trị của x + 5 và đưa kết quả vào trong x. Giá trị của x được tăng lên 5.) Tip: "tương đương với" toán tử được viết là Các kiểu dữ liệu JavaScript(JavaScript Data Types)
Trong lập trình, các giá trị văn bản được gọi là các chuỗi văn bản. JavaScript có thể xử rất nhiều loại dữ liệu, nhưng hiện tại, hãy nghĩ đến các số và các chuỗi. Các chuỗi được viết ở bên các dấu nháy đôi hoặc đơn.Các chữ số được viết không có các dấu nháy. Nếu bạn bỏ một chữ số vào trong nháy, nó sẽ được xem là một chuỗi văn bản. ví dụ
Khai báo biến trong JavaScript(Declaring JavaScript Variables)Tạo một biến trong JavaScript được gọi là "khai báo" một biến. Bạn khai báo một biến JavaScript với từ khóa
Để gán giá trị vào biến, dùng dấu bằng:
Bạn cũng có thể gán giá trị vào trong biến khi khai báo nó:
Trong ví dụ bên dưới, chúng ta tạo ra một biến gọi là Sau đó chúng ta "đẩy ra" giá trị bên trong đoạn HTML với id="demo".
Một câu lệnh, nhiều biến(One Statement, Many Variables)
Bắt đầu câu lệnh bằng từ
Giá trị = không xác định(Value = undefined)
Một biến được khai báo không có giá trị sẽ có giá
trị là Biến carName sẽ có giá trị ví dụ
Khai báo lại các biến JavaScript(Re-Declaring JavaScript Variables)
Biến ví dụ
Số học trong JavaScript(JavaScript Arithmetic)
ví dụ
Bạn cũng có thể thêm các chuỗi, nhưng chỗi sẽ bị nối
tiếp: ví dụ
ví dụ
Tip: Nếu bạn cho một số vào giữa các dấu nháy, số đó được xem là chuỗi, và được nối vào. Bây giờ hãy thử:
Dấu đô la trong JavaScript(JavaScript Dollar Sign $)
- Một chữ (A-Z hoặc a-z) - Một dấu đô la ($) - Hoặc là một dấu gạch dưới(_) Từ khi JavaScript coi một dấu đô là là một chữ cái, các định danh chứa $ là các tên biến hợp lệ: ví dụ
Dùng dấu đô la không phổ biến trong JavaScript, nhưng các chuyên gia lập trình thường dùng nó như một biệt danh cho hàm chính trong một thư viện JavaScript. Trong JQuery(thư viện JavaScript ), ví dụ, chức năng chính Dấu gạch dưới trong JavaScript(JavaScript Underscore _)
ví dụ
Sử dụng dấu gạch dưới thường không được phổ biến trong JavaScript, nhưng một quy ước ở giữa các chuyên gia lập trình là dùng nó như một biệt danh cho "riêng tư (ẩn)" các biến. |