Khả năng co cơ phụ thuộc vào các yếu tố

Khả năng co cơ phụ thuộc vào các yếu tố

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 10 trang 35:

- Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?

- Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ?

- Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ?

- Nên có phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?

Trả lời:

- Khả năng co cơ phụ thuộc vào thần kinh (tinh thần thoải mái, ý chí cố gắng); lực co cơ; khả năng dẻo dai.

- Những hoạt động được coi là sự luyện tập cơ là tất cả các hoạt động thể dục thể theo.

- Luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích cơ bắp, tăng lực co cơ, tinh thần sảng khoái → tăng năng suất lao động.

- Phương pháp luyện tập: hoạt động thể dục thể thao thường xuyên, lao động vừa sức.

Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào.: HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ. * Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố:
– Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn.

– Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?

– Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ?

– Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào dến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ?

– Nên có phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?

Lời giải

* Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố:

– Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn.

– Thể tích của cơ: Bắp cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh hơn.

– Lực co cơ.

– Khả năng dẻo dai bền bỉ: Làm việc lâu mỏi.

* Sự luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích của cơ (người có thân thể cường tráng), tăng lực co cơ và làm việc dẻo dai. Do đó, năng suất lao động cao. Việc luyện tập thường xuyên không chỉ làm cơ thể phát triển mà còn làm cho xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối, làm tăng năng lực hoạt động của các cơ quan khác như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, làm cho tinh thần sảng khoái.

* Để đảm bảo việc rèn luyện cơ có kết quả, với học sinh cần: thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, tham gia các môn thể thao như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bàn, bắn cung… một cách vừa sức. Đồng thời, có thể tham gia lao động sản xuất phù hợp với sức lực.

- Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?

- Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ?

- Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào dến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ?

- Nên có phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?

Lời giải

* Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố:

- Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn.

- Thể tích của cơ: Bắp cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh hơn.

- Lực co cơ.

- Khả năng dẻo dai bền bỉ: Làm việc lâu mỏi.

* Sự luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích của cơ (người có thân thể cường tráng), tăng lực co cơ và làm việc dẻo dai. Do đó, năng suất lao động cao. Việc luyện tập thường xuyên không chỉ làm cơ thể phát triển mà còn làm cho xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối, làm tăng năng lực hoạt động của các cơ quan khác như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, làm cho tinh thần sảng khoái.

* Để đảm bảo việc rèn luyện cơ có kết quả, với học sinh cần: thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, tham gia các môn thể thao như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bàn, bắn cung... một cách vừa sức. Đồng thời, có thể tham gia lao động sản xuất phù hợp với sức lực.

Loigiaihay.com

Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ. * Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố:
– Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn.

– Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?

– Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ?

– Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào dến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ?

– Nên có phương pháp luyện tập như thế nào để có kết quả tốt nhất?

Khả năng co cơ phụ thuộc vào các yếu tố

* Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố:

– Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn.

Quảng cáo

– Thể tích của cơ: Bắp cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh hơn.

– Lực co cơ.

– Khả năng dẻo dai bền bỉ: Làm việc lâu mỏi.

* Sự luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích của cơ (người có thân thể cường tráng), tăng lực co cơ và làm việc dẻo dai. Do đó, năng suất lao động cao. Việc luyện tập thường xuyên không chỉ làm cơ thể phát triển mà còn làm cho xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối, làm tăng năng lực hoạt động của các cơ quan khác như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, làm cho tinh thần sảng khoái.

* Để đảm bảo việc rèn luyện cơ có kết quả, với học sinh cần: thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, tham gia các môn thể thao như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bàn, bắn cung… một cách vừa sức. Đồng thời, có thể tham gia lao động sản xuất phù hợp với sức lực.

Câu hỏi:Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Lời giải

* Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố:

- Thần kinh: Tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng thì co cơ tốt hơn.

- Thể tích của cơ: Bắp cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh hơn.

- Lực co cơ.

- Khả năng dẻo dai bền bỉ: Làm việc lâu mỏi.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm kiến thức về Hoạt động của cơ nhé!

I. Cơ

1. Cấu tạo bắp cơ và tế bào cơ

- Cấu tạo bắp cơ:

+ Cấu tạo ngoài: bắp cơ gồm 2 đầu cơ và bụng cơ

+ Cấu tạo trong: bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ lại chứa rất nhiều tế bào cơ.

- Cấu tạo tế bào cơ:

+ Tơ cơ dày: có các mấu sinh chất, tạo nên vân tối

+ Tơ cơ mỏng: trơn, tạo nên vân sáng.

+ Các tơ cơ xếp xen kẽ nhau tạo nên đĩa sáng, đĩa tối.

2. Tính chất của cơ

- Cơ có tính chất co và dãn

- Cơ co theo nhịp gồm 3 pha: pha tiềm tang, pha co, pha dãn

- Khi cơ co, tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày => tế bào cơ co ngắn lại => bắp cơ phình to lên.

- Cơ co chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh

3. Ý nghĩa hoạt động co cơ

- Cơ co giúp xương cử động làm cho cơ thể vận động, lao động, di chuyển.

- Trong cơ thể luôn có sự phối hợp hoạt động của các cơ.

II. Công cơ

1. Công cơ

Khi cơ co tạo một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra một công.

Công cơ được sử dụng vào các thao tác vận động và lao động.

Nếu có một lực F tác động vào vật làm vật dịch chuyển một quãng đường S theo phương của lực thì sản sinh một công là A. A = Fs

Hoạt động của cơ chịu ảnh hưởng của trạng thái thần kinh, nhịp độ lao động và khối lượng của vật phải di chuyển.

2. Sự mỏi cơ

Mỏi cơ là hiện tượng cơ làm việc nặng và lâu thì có biên độ co cơ giảm dần hoặc ngừng hẳn

3. Nguyên nhân của sự mỏi cơ

Sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang tới tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbonic.

Nếu lượngôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện yếm khí (không cóôxi) là axit lactic tăng và năng lượng sản ra ít. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu đọc làm cơ mỏi.

*Biện pháp chống mỏi cơ:

- Khi mỏi cơ cần:

+ Hít thở sâu

+ Xoa bóp cơ, uống nước đường

- Để không bị mỏi cơ, lao động và học tập có hiệu quả cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức. Cần có thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra cũng cần có tinh thần thoải mái, vui vẻ

4. Thường xuyên luyện tập để rèn luyện cơ

- Khả năng cơ cơ của người phụ thuộc vào các yếu tố:

+ Thần kinh: tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng

+ Thể lực của cơ: bao cơ lớn thì khả năng co cơ mạnh

+ Lực của cơ co

+ Khảnăng dẻo dai

- Để tăng cường khả năng sinh công của cơ và giúp cơ làm việc dẻo dai cần thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao vừa để tăng thể tích cơ và tăng lực co cơ.

III. Giải đáp bài tập trong SGK

Giải bài tập 1 trang 36 SGK hóa học 8: Công cơ là gì? Công của cơ được sử dụng vào mục đích nào?

Trả lời:

– Khi co cơ tạo một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra một công Công cơ dược sử dụng vào các thao tác vận động và lao dộng.

– Nếu có một lực F tác động vào làm vật dịch chuyển một quãng đường s theo phương của lực thì sản sinh một công A.

A = Fs(đơn vị tính lực F là niutơn, độ dài s là mét và công A là jun; 1J = 1 N.m)

Lưu ý, khối lượng cùa vật bằng 1 kilôgam thì trọng lực là 10 niutơn. Hoạt động của cơ chịu ảnh hường cùa trạng thái thần kinh, nhịp độ lao động và khối lượng của vật phải di chuyển

Giải bài tập 2 trang 36 SGK hóa học 8:Hãy giải thích nguyên nhân của sự mỏi cơ?

Trả lời:

Sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, dồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbỏnic (CO2).

Nếu lượng ôxi cưng cấp thiếu thì sản phám tạo ra trong điều kiện yếm khí (không có ôxi) là axit lactic tàng và năng lượng sản ra ít. Axit lactic bị tích tụ sẽ dầu độc làm cơ mỏi.

Giải bài tập 3 trang 36 SGK hóa học 8:Nêu những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của cơ và các biện pháp chống mỏi cơ?

Trả lời:

Những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của cơ và các biện pháp chống mỏi cơ:

– Thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ.

– Tham gia các môn thể thao như chạy, nhảy, bơi lội, bóng chuyền, bóng bàn, bắn cung… một cách vừa sức.

– Tham gia lao động sản xuất phù hợp với sức lực…