Khi nào lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
QGVN 26/03/2019 Bất động sản - Đất đai
Công ty tôi đã trúng thầu một dự án đầu tư xây dựng, hiện nay tôi là người trực tiếp được chủ đầu tư uỷ quyền tiến hành các hoạt động liên quan đến việc báo cáo xây dựng. Tuy nhiên dự án này là dự án nhóm A, tôi muốn hỏi là dự án thuộc nhóm này có nhất thiết phải làm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng không? Cám ơn luật sư! Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau: “1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. 2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau: a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính; b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án; c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính; d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).” Như vậy, trong trường hợp trên bạn không trình bày rõ rằng dự án xây dựng của công ty bạn là dự án nhóm A đã có quy hoạch được phê duyệt hay chưa. Do đó, chúng tôi xin đưa ra ba trường hợp như sau: • Thứ nhất, dự án của công ty bạn là dự án nhóm A là dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt thì vẫn sẽ phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. • Thứ hai, dự án của công ty bạn là dự án nhóm A, không phải dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 7 nêu trên thì không cần phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. • Thứ ba, dự án của công ty bạn không thuộc 2 trường hợp nêu trên thì bạn – người trực tiếp được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án sẽ tiến hành việc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014: “Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng 1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng. 2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng. 3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên. 4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp. 5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án. 6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án.” Phòng Dự án - Xây dựng - Bất động sản
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là một vấn đề pháp lý quen thuộc trong lĩnh vực xây dựng. Vậy quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào? Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng. Khoản 2 Điều 52 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Xây dựng quy định dự án phải lập Báo cáo gồm: Đối với dự án không thuộc các trường hợp nêu trên, việc lập Báo cáo do người quyết định đầu tư quyết định. Căn cứ khoản 3 Điều 14 Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án PPP bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Nội dung Báo cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Xây dựng. Theo đó, nội dung gồm:
Phương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:
[1] Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Xây dựng. Để tìm hiểu thêm về báo cáo nghiên cứu tền khả thi, vui lòng liên hệ. Ngày gửi: 17/01/2020 lúc 11:31:12 Luật sư cho tôi hỏi một số hạng mục công trình của cq tôi không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc khu di tích quốc gia đặc biệt Côn Sơn-Kiếp Bạc tại Chí Linh-Hải Dương Khi CQ tôi làm báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình sở kế hoạch và được sở mời họp cùng với một số sở khác như sở TNMT, Sở Tài chính, sở xd, vp hội đồng ND tỉnh thì sở kế hoạch có ý kiến phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lập quy hoạch chi tiết; trước đó cq tôi đã có Qd phê duyệt quy hoạch tổng thể và QD phê duyệt đầu tư trong đó đã có tên hạng mục…? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật đầu tư công 2014; – Nghị định 59/2015/NĐ-CP. 2.
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo Khoản 1 Điều 8 Luật đầu tư công 2014 quy định các dự án thuộc nhóm A như sau:
Theo đó, hạng mục công trình của cơ quan bạn đầu tư thuộc khu di tích quốc gia đặc biệt thuộc loại dự án nhóm A. Theo Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng yêu cầu báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu qua tổng đài: 024.6294.9155
Như vậy, dự án nhóm A ( trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Tuy nhiên dự án của cơ quan bạn là dự án di tích quốc gia đặc biệt, do đó vẫn phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. |