Lá xương sông tiếng anh là gì

Công dụng của xương sông

Xương sông còn có tên khác là xang sông, hoạt lộc thảo.

Tên khoa học là Blumea myriocephala DC., họ Cúc (Asteraceae).

Xương sông thường mọc hoang hoặc trồng nhiều ở nước ta. Xương sông là loại rau được ưa chuộng làm món ăn, gia vị và làm thuốc.

Bộ phận dùng: Lá non để ăn; lá bánh tẻ làm thuốc. Lá non gói chả hay nấu cá, thịt.

Lá xương sông tiếng anh là gì

Lá xương sông.

Thành phần hóa học: Xương sông có tinh dầu (khoảng 0,24%), thành phần chủ yếu: Methylthymol (94,96%). Tinh dầu xương sông có vị cay, tính ấm nên có tác dụng giảm hàn tà, thông kinh lạc.

Khi thời tiết thay đổi mà tấu lý (lỗ chân lông) không kín đáo, vệ khí (phân bổ khắp cơ thể chống lại sự xâm nhập của tà khí) không vững vàng thì hàn tà dễ xâm nhập gây bệnh. Phế nằm ở chỗ cao, chủ về hô hấp, khai khiếu ở mũi. Tà khí đầu tiên vào phế, gây bệnh ở phế như: Sổ mũi, hắt hơi, ho đờm. Xông hơi lá xương sông để trục tà khí và thông lạc mạch.

Tính vị quy kinh: Vị đắng, cay, tính ấm; vào kinh phế.

Công năng chủ trị: Xương sông có tác dụng trừ tanh hôi, tiêu đờm thấp, giúp tiêu hóa; chữa ho sốt, trúng phong hàn, cấm khẩu, nôn mửa, đầy bụng, ho gà, viêm họng…

Bài thuốc có xương sông

Chữa sởi, ho sốt kéo dài ở trẻ em: Lá xương sông, chua me đất, vỏ rễ dâu, địa cốt bì, kinh giới; liều lượng bằng nhau (8 – 10g). Sắc uống. Nếu đại tiện lỏng, tiêu chảy thì giảm bớt chua me đất (Nam dược thần hiệu).

Lá xương sông tiếng anh là gì

Chua me đất.

Chữa trúng phong hàn cấm khẩu: Lá xương sông, lá xương bồ tươi. Giã nát hòa với nước nóng hoặc sắc uống (Nam dược thần hiệu).

Chữa sốt cao, co giật, thở gấp ở trẻ em:Lá xương sông, chua me đất. Giã nát, thêm nước nóng, ép vắt lấy nước cho uống.

Chữa nổi mẩn ngứa khắp người: Lá xương sông, lá khế, liều lượng bằng nhau 2 phần, lá chua me 1 phần (bằng một nửa). Giã nát, ép nước cho uống; bã dùng để xoa ngoài.

Chữa lở miệng, sưng họng, viêm amidan, khản tiếng: Ngậm nước xương sông trong miệng.

Theo tài liệu nước ngoài: Nước sắc xương sông chữa sốt rét, cảm cúm, phù thũng; lá hoặc cả cây là thuốc cho ra mồ hôi, chữa viêm họng, viêm phế quản, loét miệng. Ở Malaysia, lá giã nát, sao nóng chườm lên những chỗ đau nhức, chữa thấp khớp.

Món ăn chữa bệnh có xương sông

+ Chả thịt rắn: Rắn, rau ngổ, lá xương sông và lá lốt. Rắn bỏ đầu, bỏ đuôi, lột da, bỏ hết tạng phủ, róc lấy thịt, băm vụn với rau ngổ và lá xương sông, vo viên, bọc lá xương sông hay lá lốt, nướng. Món này nên ăn nóng với các rau thơm khác. Trị phong thấp.

Lá xương sông tiếng anh là gì

Chả xương sông.

+ Chả trai nướng:Lấy thịt con trai băm với thịt heo, gói lá xương sông. Nướng. Có tác dụng tiêu thực, chống dị ứng, cải thiện tình trạng suy giảm tình dục.

+ Thịt bò gói xương sông: Nướng trên bếp. Ăn lá xương sông thường xuyên giúp giảm mỡ cao trong máu.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Tặng bằng khen của Thủ tướng cho 138 cá nhân xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19


Đặc điểm cây xương sông

Tên khác: Xương sông, rau húng ăn gỏi.

Tên khoa học: Blumea lanceolaria (Roxb), thuộc họ Cúc Asteraceae.

Cây thân thảo sống dai, cao khoảng 1m hay hơn. Lá hình ngọn giáo, gốc thuôn dài, chóp nhọn, mép có răng cưa; cuống lá có khi có tai ngắn. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, tập hợp 2-4 cái ở nách các lá. Hoa màu vàng nhạt, mào lông màu trắng. Hoa cái ở xung quanh có tràng 3 răng; hoa lưỡng tính ở giữa có tràng 5 răng. Quả bế hình trụ, có 5 cạnh. Ra hoa tháng 1-2, có quả tháng 4-5.

Lá xương sông tiếng anh là gì

Cây xương sông.

Bộ phận dùng: Lá, toàn cây trên mặt đất, dùng tươi hay phơi khô trong râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô.

Thành phần hóa học: Lá chứa tinh dầu 0,24% mà thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%); còn có p-cymen (3,28%), limonen (0,12%).

Bài thuốc từ cây xương sông

Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh vị, phế, đại trường.

Công dụng: Tác dụng khư phong trừ thấp; tiêu thũng chỉ thống, thông kinh hoạt lạc.

Vị thuốc này có tác dụng tốt với các chứng bệnh như viêm họng cấp mạn tính, viêm amiđan, viêm thanh quản kể cả đã mất tiếng... Chữa ho có đờm, trẻ em nôn trớ.

Lá xương sông bánh tẻ 2-3 lá, 5 thìa mật ong.

Cách làm: Lá xương sông rửa sạch, thái nhỏ, cho vào bát con cùng với mật ong, đem hấp cách thủy (đun sôi chừng 10 phút) rồi lấy ra, chắt nước uống nhiều lần trong ngày. Người lớn có thể nhai nuốt cả lá.

Chữa ho thông thường: Lá xương sông, lá húng chanh, lá hẹ, mỗi thứ 10g, cho tất cả vào hấp đường hoặc mật ong để ngậm.

Lá xương sông tiếng anh là gì

Lá xương sông kết hợp với húng chanh, lá hẹ, mật ong chữa ho.

Bài thuốc này dùng chữa chứng ho thông thường do cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản sẽ có kết quả tốt.

Chữa đầy bụng, khó tiêu: Lá xương sông 30g, tía tô 30g, sinh khương 10g, hậu phác 10g, trần bì 10g, chỉ xác 10g. Cho các vị vào ấm, đổ 3 bát nước, nấu sôi 10 phút, rót ra bát uống dần.

Ngoài ra, lá xương sông còn có tác dụng giải dị ứng và tăng khả năng tình dục.

Hạt xương sông: Làm tan huyết ứ, cầm huyết. Sắc hạt và uống nhiều lần cho tan máu bầm khi bị chấn thương ứ máu.

Tê nhức tứ chi: Uống nước sắc hạt xương sông mỗi ngày 15 – 20g chữa đầu ngón tay chân tê dại và mất cảm giác, lạnh tay chân…

Viêm họng: Sắc hạt xương xông ngậm và uống.

Lưu thông khí huyết, giúp trẻ lâu: Uống nước hãm (hoặc nước sắc loãng) hạt xương sông. Không dùng lâu vì có tác dụng phụ như khô háo trong người gây táo bón.

Bài thuốc kinh nghiệm của gia đình: Trị ho viêm họng cấp.

Lá xương sông 7 lá (nam), 9 lá (nữ), lá xạ can (dải quạt) 3 lá, muối tinh 5 hạt. Giã nát, vắt lấy nước cho uống ngày 2 lần. Kiêng thịt gà, tôm, trứng, lạc rang.

 Xem thêm: Rau xương sông thông kinh lạc, giảm viêm

Xương sông trị phong thấp, giải cảm