Lập bảng thống kê các văn bản đã học lớp 8 tập 2

Những câu hỏi liên quan

Lập bảng thống kê các văn bản Văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8.

Lập bảng thống kê văn bản truyện kí việt nam đã học từ đầu lớp 8.

Lập bảng thống kê các văn bản văn học nước ngoài đã học ở lớp 8 theo các cột: tên văn bản, tên tác giả, tên nước, thế kỉ, thể loại, nội dung chủ yếu, nét đặc sắc nghệ thuật nổi bật.

Chọn học thuộc lòng hai đoạn ở hai văn bản khác nhau, mỗi đoạn khoảng 10 dòng.

Thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông và cho biết những yêu cầu cơ bản của các loại kiểu đó.

2. Ôn tập văn bản nhật dụng

a) Lập bảng thống kê những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 8 theo mẫu sau:

Văn bản

Tác giả

Nội dung chính

Phương thức biểu đạt


Văn bản

Tác giả

Nội dung chính

Phương thức biểu đạt

Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000

Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội

Môi trường

Thuyết minh

Ôn dịch, thuốc lá

Nguyễn Khắc Viện

Tệ nạn ma túy, thuốc lá

Thuyết minh, nghị luận và biểu cảm

Bài toán dân số

Thái An

Dân số và tương lai loài người

thuyết minh và Nghị luận


Từ khóa tìm kiếm Google: giải bài 33 ôn tập, ôn tập trang 104, ôn tập sách ngữ văn 9, giải ngữ văn 9 sách vnen chi tiết dễ hiểu.

Soạn bài Tổng kết phần văn Ngữ văn lớp 8 trang 130 (ngắn gọn). Lập bảng thống kê các văn bản Văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác: Phong thái ung dung và khí phách kiên cường của nhà chí sĩ Phan Bội Châu….

1. Lập bảng thống kê các văn bản Văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8:

TT

Văn bản

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung chủ yếu

1

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu

Thất ngôn bát cú Đường luật.

Phong thái ung dung và khí phách kiên cường của nhà chí sĩ Phan Bội Châu.

2

Đập đá ở Côn Lôn

Phan Châu Trinh

Thất ngôn bát cú Đường luật.

Khắc hoạ hình tượng người anh hùng cứu nước ngang tàng, khí phách.

3

Muốn làm thằng Cuội

Tản Đà

Thất ngôn bát cú Đường luật.

Thể hiện tâm sự bất hoà của tác giả trước thực tại tầm thường, xấu xa.

4

Hai chữ nước nhà

Trần Tuấn Khải

Song thất lục bát

Thể hiện nổi bật tình cảm mãnh liệt đối với nước nhà.

5

Nhớ rừng

Thế Lữ

Thơ tự do

Thể hiện sự chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do, lòng yêu nước thầm kín.

6

Ông đồ

Vũ Đình Liên

Thơ năm chữ

Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả.

7

Quê hương

Giang Nam

Thơ tám chữ

Khắc hoạ hình ảnh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của quê hương.

8

Khi con tu hú

Tố Hữu

Thơ lục bát

Thể hiện khát khao tự do của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày.

9

Tức cảnh Pác Bó

Hồ Chí Minh

Thơ thất ngôn tứ tuyệt

Nói lên tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại của Bác.

10

Ngắm trăng(Vọng nguyệt)

Hồ Chí Minh

Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật

Thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Bác.

11

Đi đường (Tẩu lộ)

Hồ Chí Minh

Thơ chữ Hán, tứ tuyệt Đường luật

Hàm súc, gợi ra tính biểu tượng về đường đời.

12

Chiếu dời đô(Thiên đô chiếu)

Lí Công Uẩn

Nghị luận trung đại

Thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc.

13

Hịch tướng sĩ(Dụ chư tì tướng sĩ hịch văn)

Trần Quốc Tuấn

Nghị luận trung đại

Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta thể hiện qua lòng căm thù giắc và ý chí quyết thắng kẻ thù.

14

Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)

Nguyễn Trãi

Nghị luận trung đại

Văn bản có ý nghĩa như một bản tuyên bố chủ quyền, tuyên ngôn độc lập.

15

Bàn luận về phép học (Luận học pháp)

La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp

Nghị luận trung đại

Bài văn nêu rõ mục đích, phương pháp học để trở thành người có ích.

16

Thuế máu (tríchBản án chế độ thực dân Pháp)

Nguyễn ái Quốc

Chính luận

Bài văn vạch trần tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, mỉa mai.

2*. Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và trong các bài 18, 19.

– Cả ba văn bản thơ trong các bài 15, 16 đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đây là thể thơ điển hình về tính quy phạm của thơ cổ, với số câu số chữ được hạn định, quy tắc về luật bằng – trắc, phép đối cũng như cách 4

Các bài 18, 19 có hình thức thể hiện linh hoạt, phóng khoáng hơn. Tuy vậy, nó vẫn có những quy ước về số chữ, cách bắt vần riêng.

– Các bài thơ trong các bài 18, 19 được gọi là “thơ mới” vì chúng không tuân theo luật lệ gò bó của thơ cũ, đặc biệt là sự thể hiện phóng túng về nội dung cảm xúc.

  • Chủ đề:
  • Bài 31 Văn 8
  • Tổng kết phần văn lớp 8