Lấy ví dụ về tạo thị trường cho khoa học và công nghệ

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Để có thị trường khoa học công nghệ nước ta cần phải có chính sách như thế nào?” kèm kiến thức tham khảo về các chính sách ở nước ta là những tài liệu học tập môn GDCD 11 hay và hữu ích.

Trắc nghiệm: Để có thị trường khoa học công nghệ nước ta cần phải có chính sách như thế nào?

A.Khai thác mọi tiềm năng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.

B.Nhà nước đầu tư ngân sách vào các chương trình nghiên cứu quốc gia đạt trình độ khu vực và thế giới.

C.Hoàn thiện cơ sở pháp lí và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ, trọng dụng nhân tài.

D.Huy động các nguồn lực để đi nhanh vào một số lĩnh vực sử dụng công nghệ cao và công nghệ tiên tiến.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Hoàn thiện cơ sở pháp lí và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ, trọng dụng nhân tài.

- Để có thị trường khoa học công nghệ nước ta cần phải có chính sách: Hoàn thiện cơ sở pháp lí và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ, trọng dụng nhân tài.

Tiếp theo đây, hãy cùng Top lời giải đi tìm hiểu thêm những kiến thức bổ ích về các chính sách ở nước ta nhé!

Kiến thức tham khảo về các chính sách ở nước ta

1. Chính sách khoa học công nghệ ở nước ta

- Đây không phải là sự biến đổi bình thường mà là bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại, nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ.

- Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 cũng đã chỉ ra phương hướng nghiên cứu là phải đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng; phát triển đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật và công nghệ.

- Nhận thức rõ vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trongHiến pháp năm 2013Nhà nước ta đã xác định các nguyên tắc và nội dungcơbản trong chính sách về khoa học và công nghệ của Việt Nam trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế:

+ Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu (khoản 1 Điều 62);

+ Khoa học và công nghệ quốc gia giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 1 Điều 62);

+ Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (khoản 2 Điều 62);

+ Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ (khoản 3 Điều 62).

- Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội, ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.

2. Chính sách giáo dục và đào tạo

a.Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo

- Nâng cao dân trí.

- Đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài nhằm phát triển tài năng trí tuệ.

- Cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao.

b.Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.

- Mở rộng quy mô giáo dục.

- Ưu tiên đầu tư giáo dục.

- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.

- Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục.

- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.

Ví dụ: Hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn như miễn, giảm học phí cho con em thương, liệt sĩ, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, hỗ trợ con em vùng sâu vùng xa, vùng các dân tộc thiểu số được đến trường,…

3. Chính sách văn hóa

a.Nhiệm vụ của văn hóa

- Nhiệm vụ của văn hóa là: xây dựng nên văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo.

- Vai trò: Là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, khơi dậy tiềm năng, phát huy sức sáng tạo của con người, tạo ra sự phát triển hài hòa giữa đời sống vật chất và tinh thần.

- Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ xã hội theo lí tưởng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời chứa đựng những yếu tố tạo ra sức sống, bản lĩnh dân tộc, bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.

b.Phương hướng cơ bản để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

- Làm cho chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân.

- Kế thừa, phát huy những di sản và truyền thống văn hóa của dân tộc. Đồng thời coi trọng việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, di sản văn hóa và danh lam thắng cảnh của đất nước.

- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Nâng cao hiểu biết và mức hưởng thụ văn hóa, phát huy tiềm năng sáng tạo văn hóa của nhân dân.

- Ví dụ:

+ Vào những ngày lễ hội, địa phương em vẫn giữ gìn các nghi lễ truyền thống, hát quan họ giao duyên,…

+ Ngày 10/3 âm lịch hàng năm là ngày quốc giỗ của dân tộc ta.

+ Trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa của dân tộc.

Top 1 ✅ Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học và công nghệ được cập nhật mới nhất lúc 2021-11-15 04:26:57 cùng với các chủ đề liên quan khác

Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học ѵà công nghệ

Hỏi:

Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học ѵà công nghệ

Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học ѵà công nghệ

Đáp:

mytam:

Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học ѵà công nghệ:

tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng

thúc đẩy áp dụng khoa học công nghê tiến bộ, 

đôi mới công nghê

nâng cao trí tuệ, trọng dụng nhân tài, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực

bố trí đất đai, cơ chế ưu đãi, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển thị trường

nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực quản lý về thị trường

tổ chức hoạt động quảng bá, tiếp thị công nghệ

đa dạng hóa các kiểu thông tin tuyên truyền, chương trình tham gia

mytam:

Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học ѵà công nghệ:

tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng

thúc đẩy áp dụng khoa học công nghê tiến bộ, 

đôi mới công nghê

nâng cao trí tuệ, trọng dụng nhân tài, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực

bố trí đất đai, cơ chế ưu đãi, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển thị trường

nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực quản lý về thị trường

tổ chức hoạt động quảng bá, tiếp thị công nghệ

đa dạng hóa các kiểu thông tin tuyên truyền, chương trình tham gia

Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học ѵà công nghệ

Trích nguồn : ...

Vừa rồi, êde.vn đã gửi tới các bạn chi tiết về chủ đề Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học và công nghệ ❤️️, hi vọng với thông tin hữu ích mà bài viết "Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học và công nghệ " mang lại sẽ giúp các bạn trẻ quan tâm hơn về Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học và công nghệ [ ❤️️❤️️ ] hiện nay. Hãy cùng êde.vn phát triển thêm nhiều bài viết hay về Ví dụ về phương hướng tạo thị trường cho khoa học và công nghệ bạn nhé.

Sau 5 năm triển khai thực hiện, Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ (KH và CN) đến năm 2020 đã đạt được một số kết quả ban đầu, góp phần thúc đẩy thị trường KH và CN phát triển với diện mạo mới, mang lại tác động tích cực về mặt KH và CN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Chương trình phát triển thị trường KH và CN đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 8-11-2013. Mục tiêu của chương trình là tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH và CN trên thị trường, tăng tỷ trọng giao dịch mua bán tài sản trí tuệ; thiết lập mạng lưới sàn giao dịch công nghệ. Chương trình đã thu hút được khoảng 45% nguồn kinh phí đối ứng từ các doanh nghiệp tham gia để phát triển công nghệ, qua đó cho thấy hiệu quả trong việc thúc đẩy hợp tác công tư, liên kết giữa tổ chức KH và CN với doanh nghiệp để phát triển thị trường KH và CN.    Theo Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH và CN (Bộ KH và CN), kết quả của các nhiệm vụ nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển thị trường KH và CN đã mang các cơ sở khoa học để chương trình có định hướng cho việc phát triển thị trường KH và CN thời gian tới. Thí dụ, mô hình định giá công nghệ ATWOM được xây dựng trên cơ sở định giá thử ba công nghệ ở Việt Nam thuộc lĩnh vực: Chế tạo máy, sinh học và năng lượng và đề xuất các giải pháp để có thể ứng dụng và phát triển mô hình trong điều kiện Việt Nam. Việc áp dụng mô hình định giá công nghệ sẽ giúp giải quyết nhu cầu của các tổ chức cung cấp dịch vụ định giá công nghệ, phục vụ các đơn vị có nhu cầu định giá công nghệ trong quá trình chuyển giao công nghệ, cấp bản quyền, sáp nhập, mua bán, tách hoặc liên doanh. Bên cạnh đó, nhóm nhiệm vụ này còn đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đổi mới, chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ trong trường đại học, giúp hướng tới hình thành phương pháp đánh giá năng lực tiếp thu, năng lực làm chủ công nghệ của các doanh nghiệp, phục vụ quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ, sở hữu trí tuệ và phát triển thị trường KH và CN.    Nhóm dự án phát triển, nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức trung gian đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, tài sản trí tuệ, thúc đẩy hoạt động liên kết các sàn giao dịch công nghệ. Có khoảng hơn 1.000 cán bộ làm việc trong các tổ chức trung gian là các trung tâm ứng dụng KH và CN, sàn giao dịch công nghệ, trường đại học, viện nghiên cứu được đào tạo các kỹ năng về thương mại hóa công nghệ, được phổ biến kiến thức về các văn bản pháp luật liên quan phát triển thị trường KH và CN. Đáng chú ý, chương trình đã hỗ trợ dự án “Thiết lập, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu thông tin trực tuyến về đối tượng sở hữu công nghiệp và công cụ khai thác phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Dự án đã góp phần thúc đẩy thị trường KH và CN thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy và tư vấn kịp thời về tình trạng pháp lý của tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp Việt Nam, giúp các doanh nghiệp giảm tới mức thấp nhất rủi ro khi tham gia hoạt động giao dịch, mua bán công nghệ, chuyển nhượng.    Để thúc đẩy hoạt động giao dịch của các sàn giao dịch công nghệ, một trong những dự án quan trọng là “Xây dựng hệ thống liên kết các sàn giao dịch công nghệ và thiết bị trực tuyến vùng duyên hải Bắc Bộ nhằm thúc đẩy thị trường công nghệ tại Việt Nam”. Dự án đã góp phần phát triển thị trường KH và CN bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối mua, bán công nghệ để đẩy mạnh quá trình thương mại hóa sản phẩm công nghệ, thiết bị, kết quả nghiên cứu ra thị trường trên sàn giao dịch công nghệ. Nhóm dự án thương mại hóa công nghệ tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, thủy sản, cơ khí chế tạo, điện tử, na-nô, y dược cho các viện, trường, và doanh nghiệp. Đây là một trong số các nhóm dự án được các tổ chức tham gia hưởng ứng cao bởi nhiều kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở quy mô phòng thí nghiệm và đang cần hỗ trợ chuyển tiếp sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm trên quy mô công nghiệp, đánh giá thị trường, hợp chuẩn hợp quy… để có thể thương mại hóa. Các sản phẩm KH và CN hầu hết được đăng ký sở hữu trí tuệ, hoàn chỉnh hiệu chuẩn công nghệ để bảo đảm đủ tiêu chuẩn thương mại trên thị trường, tạo ra các sản phẩm có nhiều đặc tính kỹ thuật mới, góp phần tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước.    Tuy nhiên, theo Cục trưởng Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH và CN Phạm Hồng Quất, từ thực tiễn triển khai đã đặt ra những yêu cầu cụ thể khi thiết kế chương trình cho giai đoạn tới. Đó là quy mô đầu tư và phạm vi tác động của chương trình cần được mở rộng để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Các kênh nhập khẩu và chuyển giao công nghệ cần được hình thành mới và phát triển một cách linh hoạt nhằm gia tăng tỷ trọng công nghệ trong cơ cấu công nghệ, thiết bị nhập khẩu, nhất là các thúc đẩy kênh nhập khẩu công nghệ từ khối các nước phát triển, đáp ứng nhu cầu công nghệ của thị trường trong nước. Các mô hình liên kết giữa viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp và Nhà nước trong hỗ trợ hoạt động thương mại hóa và chuyển giao kết quả KH và CN cần được xây dựng nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả các nguồn cung công nghệ trong nước. Các tập đoàn sản xuất, các doanh nghiệp lớn, các hiệp hội ngành nghề cần được giao vai trò dẫn dắt và định hướng trong lựa chọn, tìm kiếm và đầu tư công nghệ phục vụ đổi mới sáng tạo theo chuỗi giá trị sản phẩm và hàng hóa. Ngoài ra, cần hoàn thiện hành lang pháp lý và cải cách thủ tục hành chính để thúc đẩy phát triển thị trường KH và CN thời gian tới.  

Ánh Tuyết