Luật cho vay các tổ chức tín dụng

Hợp đồng vay là một trong những loại hợp đồng cở bản của dân sự, ngoài hợp đồng vay dân sự, còn có hợp đồng vay tín dung (Hợp đồng vay các tổ chức tín dụng). Vây, quy định lãi suất cao nhất theo quy định của pháp luật là bao nhiêu? Khi vi phạm về lãi suất cho vay thì xử lý như thế nào? … Luật Minh Gia tư vấn vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn về lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay là khoản tiền theo thỏa thuận mà người vay sẽ phải trả cho người cho vay khi vay tiền, tài sản. Khi giao kết hợp đồng cho vay hai bên sẽ thỏa thuận số tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn trả. Trường hợp nếu thỏa thuận lãi suất cho vay cao hợp lãi suất cao nhất do Bộ luật Dân sự quy định thì phần lãi suất cao hơn sẽ không có giá trị ràng buộc, thâm chí nếu cho vay với lãi suất quá cao sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự có hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng. Vì vậy, dù là bên vay hay bên cho vay cũng cần có những kiến thức pháp luật cần thiết khi giao kết hợp đồng để bảo vệ quyền lợi cho mình và tránh thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Nếu bạn còn thắc mắc hoặc chưa rõ về các quy định của pháp luật trong hợp đồng vay tài sản hãy liên hệ với Luật Minh Gia qua email hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các luật sư có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn dưới đây để biết thêm thông tin về hợp đồng vay tài sản trong dân sự và hợp đồng tín dụng.

2. Hỏi về lãi suất hợp đồng vay

Câu hỏi: Tư vấn về vấn đề lãi suất cho vay đối với tổ chức tín dụng, nếu cho vay với lãi suất 6.17 % trên tháng thì có vi phạm pháp luât không? cụ thể: Hiện nay em có vay một khoản vay bên công ty tài chính A khoản tiền đề nghị là 18.919.000 vnđ và nhận tiền mặt là 16.000.000 vnđ, trả hàng tháng là 1.333.000 vnđ/ tháng với mức lãi suất 6,17% / tháng. 

Và hiện nay trên hợp đồng vay của em là đã trả được 18 tháng với tổng số tiền đã nhiều so với tiền mặt đã vay trước đó Và trước đó nhân viên bên home credit có điên thoại báo với em là nộp số tiền 7.380.000 vnđ điể thanh toán hợp đồng nhưng bây giờ lại điện thoại nói là em đóng trễ tháng 3/2018 là bốn ngày rồi ngày thanh lý hợp đồng của em với nhân viên bên A là ngày 12/12/2017 ạ Vậy nay em nhờ luật sư tư vấn giúp là bên cho vay ( Công ty tài chính A ) lãi suất 6,17% một tháng như vậy là có vi phạm pháp luật việt nam không ạ và sự việc trên của nhân viên công ty A có coi như là lợi dụng uy tín để lừa em không ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau :

Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng:

"1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao."

Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, mức lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Như vậy lãi suất 6.17% trên tháng mà bạn đã thỏa thuận và ghi trong hợp đồng vay với tổ chức tín dụng là mức lãi được áp dụng và không vi phạm quy định của pháp luật. Công ty tài chính đó chỉ vi phạm về mức lãi suất cho vay khi thỏa thuận với bạn mức lãi suất quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như vay để phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ….

Thứ hai, nhân viên công ty tài chính đó có được coi là lợi dụng uy tín để lừa bạn không?

Giao dịch vay giữa bạn và công ty tài chính đó được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên. Nếu bạn đã chấp nhận với mức lãi suất là 6.17% thì không thể coi là công ty lợi dụng uy tín để lừa bạn. Trường hợp của bạn nếu có căn cứ cho rằng mình giao kết hợp đồng vay đó là bị lừa dối hay cưỡng ép thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng.

>> Tư vấn thắc mắc quy định về vay tài sản, gọi: 1900.6169

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Tư vấn về vấn đề lãi suất cho vay

Em có một người bạn từ tháng 12/2015 có vay của một người số tiền là 12tr 1 tháng của 1 tỷ.Nhưng bạn em lại không đc cầm số tiền cho vay đó tức là 1 tỷ của người cho vay.Mà người cho vay lại chuyển cho người làm chứng 1 tỷ mà người vay tức bạn em chỉ biết là có hợp đồng vay và kí tên là vay 1 tỷ đó.Trước đó bạn em cũng nhờ người làm chứng đó vay bên khác em nghĩ là vay nặng lãi nên lên đến 1 tỷ.nên khi bạn e ko có khả năng thanh toán người làm chứng đó giới thiệu bạn em với người cho vay 1 tỷ như em nói ở trên.nhưng bạn em ko đc cầm số tiền 1 tỷ đó mà chỉ thông qua hợp đồng. Với trường hợp như trên với số lãi như trên luật sư tư vấn giúp em có phải vay nặng lãi không.và hợp đồng vay như vậy có đúng luật pháp không ạ.e xin chân thành cảm ơn. 

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất vay như sau:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

..."

Như vậy, lãi suất sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản vay. Bên cạnh đó, về tội cho vay nặng lãi theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, tại Điều 163 (thời điểm bạn hỏi chưa áp dụng luật hình sự 2015) có quy định như sau:

“1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 10 lần trở lên thì mới cầu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự. Mặc dù mức lãi suất của bạn hiện nay là 4000 đồng/ngày/1.000.000 đồng, tức là với lãi suất một tháng của bạn là 12% trong khi mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định hiện nay là 1,67%/tháng. Có thể hiểu rằng bên cho vay đã cho bạn vay với mức lãi suất cao hơn mức mà pháp luật quy định nhưng vẫn chưa đủ để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Theo đó, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Có phương án sử dụng vốn khả thi. Có khả năng tài chính để trả nợ.

Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

Không được cho vay để mua vàng miếng

Thông tư nêu rõ, tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.

2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.

3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.

4. Để mua vàng miếng.

5. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

6. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a- Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; b- Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; c- Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 năm. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 năm.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/ 2017.