Nghị quyết 04 2023

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trong vòng 36 tháng, đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại thành phố Hải Phòng.

2. Đối tượng áp dụng

a) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

b) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo là trẻ em dưới 16 tuổi (không phải là trẻ em mô côi), người mắc bệnh thuộc Danh mục các loại bệnh được hỗ trợ (đính kèm) và người thuộc hộ cận nghèo là người cao tuổi cô đơn, người nhiễm HIV/AIDS, mà các đối tượng này không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội.

c) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo là người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên đến 80 tuổi; không phải là người cao tuổi cô đơn) có hoàn cảnh khó khăn, già yếu, ốm đau thường xuyên nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chính sách bảo trợ xã hội; không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

d) Người thuộc hộ nghèo sau khi được công nhận thoát nghèo, đồng thời thoát cận nghèo; người thuộc hộ cận nghèo sau khi được công nhận thoát cận nghèo.

đ) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Chính sách hỗ trợ thu nhập hàng tháng

1. Hỗ trợ thêm hàng tháng cho các đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này (ngoài mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định hiện hành) để bảo đảm tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước bằng với mức thu nhập chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do Chính phủ quy định. Cụ thể là:

a) 1.500.000 đồng/người/tháng đối với người sống tại khu vực nông thôn.

b) 2.000.000 đồng/người/tháng đối với người sống tại khu vực thành thị.

2. Hỗ trợ hàng tháng cho đối tượng tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này bằng với mức thu nhập chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do Chính phủ quy định, cụ thể là:

a) 1.500.000 đồng/người/tháng đối với người sống tại khu vực nông thôn.

b) 2.000.000 đồng/người/tháng đối với người sống tại khu vực thành thị.

3. Hỗ trợ hàng tháng cho đối tượng tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này, với mức 1.000.000 đồng/người/tháng.

4. Điều kiện hỗ trợ: Các đối tượng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 1 tại thời điểm xét hưởng chính sách là thành viên thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo mà trong hộ không có người trong độ tuổi lao động, hoặc có người trong độ tuổi lao động nhưng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, hoặc trong độ tuổi lao động nhưng dưới 18 tuổi và đang học văn hóa, học nghề (kể cả học sinh đang học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên), hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị bệnh/chấn thương nặng đang chữa bệnh chưa có khả năng làm việc tạo ra thu nhập.

5. Thời gian hỗ trợ: Từ khi Nghị quyết có hiệu lực đến hết năm 2025.

Điều 3. Chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế

Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này. Thời gian hỗ trợ 36 tháng kể từ tháng được cơ quan có thẩm quyền công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo.

Trường hợp đối tượng tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi cao nhất.

Tài liệu kèm theo: Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND

Tiện ích thông tin

QR Code

Tin khác

Nghị quyết 04 2023

Nghị quyết về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2023.

Theo đó, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội xem xét các báo cáo của Chính phủ về: đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2022; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2023; báo cáo tài chính nhà nước năm 2021; báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021; báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022; xem xét báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 4.

Tại Kỳ họp này, Quốc hội tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo giám sát chuyên đề "Việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng"; xem xét báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện kiến nghị giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội (nếu có); xem xét các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.

Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội xem xét các báo cáo của Chính phủ về: Đánh giá giữa kỳ kết quả triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 về phát triển kinh tế-xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, đầu tư công trung hạn, tài chính quốc gia và vay, trả nợ công; kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2024; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024; kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Quốc hội cũng xem xét các báo cáo của Chính phủ về: Tình hình thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; công tác phòng, chống tham nhũng và tiêu cực; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác thi hành án; công tác triển khai thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; kết quả hoạt động và việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tác hại thuốc lá năm 2021 và năm 2022; kết quả 2 năm (2022, 2023) thực hiện Nghị quyết số 68/2013/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng Quỹ Bảo hiểm xã hội năm 2022; tình hình thực hiện quản lý và sử dụng Quỹ Bảo hiểm y tế năm 2022; Tình hình thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo Nghị quyết số 94/2015/QH13 và Nghị quyết số 95/2019/QH14; tình hình thực hiện Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025 theo Nghị quyết số 44/2022/QH15.

Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội cũng xem xét các báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; các báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 5; kết quả tiếp công dân, xử lý đơn, thư và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc hội; xem xét các Báo cáo của thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện một số nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết Kỳ họp thứ 4.

Quốc hội tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo giám sát chuyên đề "Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030"; lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; xem xét các báo cáo kết quả giám sát chuyên đề của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các báo cáo công tác năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; xem xét báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện kiến nghị giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội (nếu có); xem xét các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.

Vũ Phương Nhi