Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Để quan sát được cấu trúc tế vi của một vật liệu, người ta thường dùng phương pháp tẩm thực. Tẩm thực là quá trình ăn mòn bề mặt mẫu bằng các dung dịch hóa học thích hợp, gọi là dung dich tẩm thực. Tuy nhiên điểm hạn chế của phương pháp này là sau khi bôi dung dịch tẩm thực cần phải căn chỉnh đúng thời gian để kết thúc quá trình tẩm thực, nếu thời gian để quá dài hoặc quá ngắn mẫu sẽ không đáp ứng được các mục đích mà chúng ta cần quan sát. Nếu quan sát sau tẩm thực, ta thấy các đường biên giới nhỏ bị đứt đoạn là tẩm thực chưa đủ thời gian và phải đem đi tẩm thực lại. Ngược lại nếu các đường biên giới quá to, đậm, độ tương phản bề mặt kém đó là do thời gian tẩm thực quá dài hoặc nồng độ dung dịch cao và cũng phải đem đi đánh bóng và tẩm thực lại. Có thể thấy quá trình tẩm thực là một quá trình rất phức tạp, tốn thời gian và nếu chưa có kinh nghiệm có thể phải làm lại nhiều lần.Để giải quyết vấn này, chúng tôi sử dụng thiết bị chuẩn bị mẫu bằng chùm tia ion Arblade 5000 của Hitachi. Bằng việc dùng chùm tia ion A năng lượng thấp để mài, đánh bóng bề mặt mẫu giúp ta quan sát được cấu trúc tế vi của vật liệu.

Các bước cơ bản để soi, nghiên cứu tổ chức của mẫu kim loại nói chung hay kim loại đồng nói riêng như sau:

    • Chọn vị trí và cắt mẫu đến kích thước yêu cầu.
    • Đúc epoxy mẫu.
    • Mài thô với giấy nhám có các độ hạt phù hợp.
    • Đánh bóng tinh bằng các dung dịch đánh bóng hoặc dùng chùm ion đánh bóng.
    • Soi cấu trúc bằng kính hiển vi

Bước 1: Cắt mẫu

Tùy vào mục đích nghiên cứu mà chúng ta chọn vị trí cắt mẫu phù hợp, có thể dùng máy cắt kim loại, cưa máy, cưa tay…Hình 1 là máy cắt đĩa kim cương tốc độ thấp được dùng để cắt mẫu lá đồng.

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

 Hình 1: Máy cắt đĩa kim cương tốc độ thấp Model 650


Bước 2: Đúc mẫu

Đồng là một kim loại mềm, bởi vậy sau khi cắt thông thường mẫu sẽ được đúc bằng dung dịch epoxy (Hình 2) để thuận tiện cho việc mài thô, mài đánh bóng. Không những thế việc đúc mẫu còn giúp bảo vệ các góc cạnh và bên ngoài rìa mẫu nhằm không bị biến đổi cấu trúc trong khi mài đánh bóng.

 
Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim
 
Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

 Hình 2: Dung dịch đúc opoxy và khuôn đúc mẫu

Bước 3: Mài thô

Mẫu sau khi cắt sẽ được mài thô với các loại giấy mài size khác nhau từ thô đến mịn trên thiết bị đánh bóng mẫu SMARTLAM®2.0 (Hình 3).

 
Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

 Hình 3: Máy đánh bóng mẫu SMARTLAM®2.0

Các giấy nhám thường được đánh số từ nhỏ đến lớn, số càng lớn thì hạt mài càng mịn. Ví dụ các size mài như: P320, P800, P1200, P2000…Sau khi mài thô xong chuyển sang mài tinh với các dung dịch kim cương 6M, 3M, 1M (Hình 4).

 
Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

  

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

 Hình 4: Các size giấy mài khác nhau và các dung dịch mài kim cương được sử dụng trong quá trình mài cơ học.

Kết thúc quá trình mài tinh, mang mẫu đi rửa, sấy khô và quan sát dưới hiển vi điện tửquét (Hình 5). Do chịu ảnh hưởng lực cơ học quá trình mài cơ nên Hình 5 có rất nhiều vết xước lớn và không thể hiện được thông tin cấu trúc tế vi của lá đồng.

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 5: Mẫu lá đồng sau khi kết thúc quá trình đánh bóng thô được quan sát dưới hiển vi điện tử quét

Bước 4: Đánh bóng tinh

Việc đánh bóng bằng giấy mài hay dung dịch mài, mẫu sẽ chịu ảnh hưởng ít nhiều bởi lực cơ học tác động lên bề mặt mẫu, khi đó vật liệu sẽ bị biến dạng và làm thay đổi cấu trúc. Mục đích của chúng ta là đi tìm cấu trúc thật của vật liệu để xác định kích cỡ, hình dáng và sự phân bố các hạt, các pha trong tổ chức, các khuyết tật… từ đó để đánh giá được cơ tính của vật liệu, các thông số công nghệ, rà soát quá trình sản xuất và phát triền công nghệ mới. Thiết bị chuẩn bị mẫu bằng chùm tia Arblade 5000 (Hình 6) được ra đời với công nghệ sử dụng chùm tia ion A năng lượng thấp để mài, đánh bóng bề mặt vật liệu, giúp loại bỏ nhiệt khi làm việc với vật liệu nhạy cảm nhiệt, đảm bảo bề mặt mẫu không bị biến dạng, bị ảnh hưởng bởi lực cơ học trong quá trình mài thô giúp ta quan sát được tổ chức thật của vật liệu.

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 6: Thiết bị chuẩn bị mẫu bằng chùm tia Ion ArBlade 5000

Hình 7 cho thấy cấu trúc tế vi của kim loại đồng có các hạt hình dạng đa cạnh, trong đó các cạnh hoặc nhiều hoặc ít đều có độ cong. Bên cạnh đó ta còn có thể tính được kích thước trung bình của các hạt.

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 7: Mẫu lá đồng sau khi kết thúc quá trình đánh bóng tinh bằng thiết bị chuẩn bị mẫu bằng chùm tia ion Arblade 5000, được quan sát dưới hiển vi điện tử quét

Mẫu lá đồng được quan sát ở chế độ chân không thấp trong hiển vi điện tử quét để giảm thiểu hiện tương tích điện trên mẫu sau khi đã đúc epoxy, sử dụng tín hiệu BSE để thu nhận hình ảnh. Do trong ảnh điện tử tán xạ ngược (BSE), sự khác nhau về số nguyên tử trung bình của thành phần cấu tạo trong mẫu sẽ cho độ tương phản khác nhau nên có thể phân biệt được những vùng mẫu có các thành phần nguyên tố khác nhau trên ảnh (nguyên tố nào có số nguyên tử trung bình càng cao thì khả năng tán xạ ngược càng lớn, do vậy hình ảnh thu được càng sáng và ngược lại). Hình 7 có những mảng sáng và tối khác nhau cho thấy sự phân bố của thành phần nguyên tố có trong vật mẫu là khác nhau.

**************************************************************************

 Để được tư vấn và biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:

 Công ty TNHH Sao Đỏ Việt Nam

 Email:  

 URL:   www.redstarvietnam.com

Nguyễn Minh Đạt1, Nguyễn Quang Huỳnh1,  Đỗ Văn Quảng2

1Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ Luyện kim

2Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
 

Tóm tắtBài báo đã nghiên cứu ảnh hưởng của các chế độ nhiệt luyện khác nhau tới tổ chức tế vi và sự hình thành pha tăng bền hợp kim đồng BCuAl10Fe4Ni4Mn3. Tổ chức của hợp kim được đánh giá bằng phương pháp hiển vi quang học và hiển vi điện tử quét. Ảnh hưởng của tổ chức tới cơ tính của hợp kim được đánh giá thông qua độ cứng và độ bền kéo. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi nhiệt luyện, hợp kim đồng BCuAl10Fe4Ni4Mn3 đã được cải thiện đáng kể độ cứng và độ bền kéo làm tăng khả năng chịu mài mòn cho hợp kim.

Thực nghiệm


Mẫu được chế tạo bằng phương pháp đúc, hợp kim được nấu trong lò trung tần và rót ở nhiệt độ 1200°C vào khuôn kim loại dạng trụ có đường kính ϕ30mm. Sau khi vật đúc nguội, mẫu được cắt nhỏ theo kích thước ϕ30x30mm để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. Mẫu nhỏ được xử lý nhiệt ở các chế độ khác nhau. Chế độ 1 mẫu được nung trong khoảng nhiệt độ từ 900 – 950°C với thời gian giữ nhiệt là 30 phút và 60 phút cho nguội ngoài không khí. Chế độ 2, giống chế độ 1 nhưng sau đó hóa già ở 400°C trong khoảng thời gian 30 phút và nguội cùng lò như trình bày ở Hình 1

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 1. Chế độ nhiệt luyện 1 và 2


Kết quả phân tích tổ chức tế vi của mẫu sau tôi được trình bày ở Hình 2 và Hình 3, sau khi xử lý nhiệt, các pha α là các hạt có mầu sáng đã trở lên nhỏ mịn hơn so với pha α ở mẫu sau đúc (Hình 2a), quá trình thay đổi nhiệt độ không làm thay đổi nhiều trạng thái phân bố và kích thước các hạt alpha. Tổ chức của mẫu sau đúc bao gồm các pha chính: pha α có mầu sáng, cùng tích của α + k hoặc pha cân bằng β. Qua quan sát ở Hình 2a và được xác nhận bằng ảnh SEM và EDS ở Hình 3 và 4, ta có thể thấy được pha kI có dạng hoa hồng, pha kII có dạng tròn nhỏ hơn và kIII dạng thanh cùng với pha β. Sau khi nhiệt luyện ở nhiệt độ cao, pha β chuyển hóa thành pha β’ không cân bằng, đặc biệt là có sự hình thành pha kIV nhỏ mịn trên nền pha α như chỉ ra ở Hình 3d và Hình 5. Điều này giúp cải thiện đáng kể độ cứng cũng như độ bền của vật liệu sau nhiệt luyện.

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 2. Ảnh hiển vi quang học của mẫu đồng sau đúc (a) và phụ thuộc vào nhiệt độ tôi: 900°C (b); 930°C (c) và 950°C (d) với thời gian giữ nhiệt 30 phút
Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 3. Ảnh hiển vi quang học của mẫu đồng phụ thuộc vào nhiệt độ tôi: 900°C (a); 930°C (b); 950°C (c) với thời gian giữ nhiệt 60 phút và phóng đại của Hình 3b (d)

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 4. Ảnh SEM của mẫu đồng tôi ở 930°C, thời gian giữ nhiệt 60 phút
Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 5. Phổ EDS của pha KI (a); KII (b) và β+KIII (c)

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim


Hình 6. Ảnh SEM của mẫu đồng tôi ở 930°C, thời gian giữ nhiệt 60 phút và EDS của pha KIV


Hình 7 và 8 trình bày ảnh tổ chức tế vi của mẫu sau hóa già. Kết quả cho thấy, sau hóa già, kích thước hạt α trở lên rất nhỏ mịn. Khi nhiệt độ nhiệt luyện tăng, kích thước hạt α cũng tăng, tuy nhiên sự thay đổi kích thước này là không nhiều. Đặc biệt, quá trình tôi kết hợp với hóa già đã tạo điều kiện cho sự hình thành pha kIV nhỏ mịn trên nền pha α nhiều hơn đã làm tăng độ cứng và độ bền đáng kể so với các mẫu không hóa già như trình bày ở Hình 9.

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim

Hình 7. Ảnh hiển vi quang học của mẫu đồng phụ thuộc vào nhiệt độ tôi: 900°C (a); 930°C (b); 950°C (c) với thời gian giữ nhiệt 30 phút, hóa già ở 400°C

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim


Hình 8. Ảnh hiển vi quang học của mẫu đồng phụ thuộc vào nhiệt độ tôi: 900°C (a); 930°C (b); 950°C (c) với thời gian giữ nhiệt 60 phút, hóa già ở 400°C

Nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại và hợp kim


Hình 9. Ảnh SEM ở các độ phóng đại khác nhau của mẫu đồng tôi ở 930°C và hóa già ở 400°C

Kết luận
Các nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức tế vi cho thấy tổ chức hạt của hợp kim BCuAl10Fe4Ni4Mn3 sau quá trình Ram rất nhỏ mịn và xuất hiện pha α+kIV đã làm tăng cơ tính cho hợp kim, đặc biệt đã làm tăng độ cứng lên khá nhiều so với mẫu không ram. Điều này làm tăng khả năng chịu mài mòn cho hợp kim khi ứng dụng để chế tạo các chi tiết chịu mài mòn. Quá trình nhiệt luyện có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cơ tính của hợp kim đồng BCuAl10Fe4Ni4Mn3.