Nhà nước cổ đại phương Tây mang tính chất gì

Chi tiết Chuyên mục: Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma

Thể chế dân chủ cổ đại mang tính chất dân chủ rộng rãi. Tuy nhiên đây là một thế chế chính trị dựa trên sự bóc lột nô lệ, Những người lao động chủ yếu trong xã hội Địa Trung Hải là nô lệ thì không có quyền công dân. Đối với đông đảo quân chúng nô lệ và kiểu dân thì đó cũng là nền chuyên chính của giai cấp chủ nô.

(Nguồn: Câu 2 trang 27 sgk Sử 10:)

Các quốc gia cổ đại phương Tây:
1.ĐK tự nhiên:- Đồng bằng nhỏ hẹp (do đồi núi chia cắt); phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. Đất canh tác ít, không màu mỡ, chủ yếu là đất ven đồi khô và rắn => công cụ đồng không có tác dụng.Khí hậu ấm áp, trong lành.

2.ĐK kinh tế

- Cư dân biết sử dụng sắt từ đầu thiên niên kỉ I.TCN.- Sống chủ yếu bằng nghề thủ công và thương nghiệp.

3. ĐK xã hội:

- Cư dân không có điều kiện tập trung đông ở một nơi (do ĐK tự nhiên).- Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc. Khi XH có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước.* Sự phát triển kinh tế

Các quốc gia cổ đại phương Tây:


*Nông nghiệp:- Trồng cây lâu năm (nho, ô liu…)- Trồng lúa ở nơi đất mềm nhưng vẫn phải mua lúa mì, lúa mạch của Ai Cập, Tây Á…

Thủ công nghiệp:

- Nhiều thợ giỏi, khéo tay.- Có nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao.

Thương nghiệp:

- Bán: rượu nho, dầu ô liu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đồ gốm…- Mua: lúa mì, súc vật, lông thú, tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm.

- Nô lệ là hàng hóa quan trọng bậc nhất. Đê-lốt, Pi-rê … trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thời cổ đại.

- Các thị quốc có đồng tiền riêng (đồng Đê-na-ri-us của Rô ma, đồng tiền có hình chim cú của Aten vào loại cổ nhất TG)

=> Kinh tế phát triển mau lẹ, Hi Lạp – Rôma trở thành các quốc gia giàu mạnh.

NHÓM BÍ ẨN Nội dung bài tậpI. Nhà nước Hy Lạp1, Nhà nước Cộng hòa quí tộc chủ nô Xpác2, Nhà nước Cộng hòa dân chủ chủ nô AtenII. Nhà nước La Mã cổ đạiIII. Tổng kết I. Nhà nước Hy lạp cổ đạiVề điều kiện tự nhiên xã hội-Địa lý: Hy lạp nằm ở phía Đông Nam châu Âu, trên bán đảo Ban căng, bao gồm nhiều đảo và quần đảo ở biển Êgiê và Địa Trung Hải…-Hy Lạp có nhiều đb nhỏ, hẹp, ít màu mỡ, bị cách trở bởi đồi núi.-Tuy nhiên ở miền Trung lại là vùng đất có nhiều khoáng sản, vịnh, cảng, vì vậy tạo điều kiện cho kinh tế, công thương nghiệp phát triển. Về quá trình hình thành nhà nước-Cư dân của người Hy Lạp cổ đại bao gồm nhiều tộc người: người Êôliêng, người Lôniêng, người Akêăng và người Đôriêng.-Từ TNK III TCN : Một số nhà nước chiếm hữu nô lê sơ khai đã hình thành.-Vào TK VIII TCN, Hy Lạp bước vào xã hội có giai cấp và Nhà nước, trong quá trình HT Nhà nước xuất hiện nhiều quốc gia thành bang. - Hai quốc gia điển hình nhất đại diện cho việc xây dựng chính thể cộng hòa quý tộc đầu tiên đó là Xpácvà Aten. Về kết cấu xã hội:-Chủ nô (gồm có hai tầng lớp chủ nô nông nghiệp và chủ nô thương nghiệp)-Giai cấp bình dân (gồm có nông dân công xã và thị dân – những người có tài sản, tự do và là những người công dân Hy Lạp)-Nô lệ ( là g/c bị áp bức bóc lột nặng nề nhất)Nhà nước Hy lạp bao gồm nhiều thành bang, mỗi thành bang là một quốc gia độc lập. Ở Hy lạp có hai thành bang lớn nhất là Aten và Xpác 1, Nhà nước Cộng hòa quí tộc chủ nô XpácThế kỷ thứ VIII – thế kỷ VI TCN, xã hội của người Đôriêng có sự phân hóa sâu sắc do lực lượng sản xuất rất phát triển, xã hội bước vào thời kỳ đồ sắt dẫn đến hệ quả Nhà nước Xpác ra đời.a, Kết cấu xã hội:+ G/c thông trị + G/c bị trị tầng lớp bình dân tầng lớp nô lệ=> Nhà nước Xpác là nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô quyền lực nhà nước tập trung trong tay tầng lớp quý tộc chủ nô. b, Tổ chức bộ máy nhà nước*CQ tối cao: Hai vua+ đứng đầu q.đội + tăng lữ tối cao + người xét xử t/c•Hội đồng trưởng lão-Gồm 28 người > 60-Có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của quốc gia.•Hội nghị công dân-C.dân tự do, nam giới, > 30t- Cq có quyền lực tối cao của NN•Hội đồng 5 quan giám sát-Giám sát 2 vua và hội đồng trưởng lão- Giải quyết c/v ngoại giao, tài chính, tư pháp, - Ktra tư cách c.dân * Nhận xét về nhà nước Xpác-Nhà nước mang bản chất chiếm hữu nô lệ-Nhà nước có 2 vua, hai vua không nắm toàn bộ quyền lực NN.-Hội nghị công dân:+ thiết chế dân chủ  hạn chế+ cơ quan quyền lực tối cao của nn  không có nhiều quyền hành- Theo hình thức NN cộng hòa vì hầu hết các thiết chế đều được hình thành bằng phương thức bầu cử.-Hội đồng năm quan giám sát có quyền giám sát cả hai vua ( đặc điểm khác với nhà nước quân chủ)- Toàn bộ các thiết chế đều do tầng lớp quý tôc chủ nô nắm giữ, tính dân chủ bị hạn chế. 2, Nhà nước Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten- Nhà nước Aten là NN được đánh giá là NN dân chủ sơ khai nhất lịch sử thời kỳ cổ đại kể từ khi có nhà nước và pháp luật, tính dân chủ của nó đặt cơ sở cho nền văn minh La Mã cổ đại và cho toàn bộ nền văn minh châu Âu thời kỳ cận đại sau này.- NN Aten chuyển từ chính thể quân chủ chủ nô sang chính thể cộng hòa chủ nô thông qua 3 cuộc cải cách lớn :+ Cải cách của Xôlông (594 TCN)+ Cải cách của Clítxten+ Cải cách của Pêriclét Tổ chức bộ máy Nhà nước Aten:-Tầng lớp chủ nô mới đã xây dựng, phát triển và hoàn thiện bộ máy nn theo hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô-Cơ quan quyền lực nn cao nhất là hội nghị công dân-Hội nghị công dân có quyền quyết định những vấn đề lớn của NN.-Hội đồng 500 người- Tòa bồi thẩm Nhận xét chung về tính chất dân chủ của Nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô Aten-Có tính dân chủ cao (công dân được tham gia vào hoạt động chính trị của nn)-Hội nghị công dân có nhiều quyền hành mà không một thiết chế nào trong bộ máy nhà nước có được.- Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò  tính dân chủ II. Nhà nước La Mã cổ đạiLa Mã là tên quốc gia chiếm hữu nô lệ thời cổ đại. Bán đảo Italia hướng ra Địa Trung Hải, có nhiều đồng bằng rộng và đất đai màu mỡ. Đây là nơi gặp gỡ của những luồng văn minh Đông và Tây khu vực Địa Trung Hải, Bắc Phi. Chính đktn này góp phần quyết định đến sự phát triển rực rỡ của nền văn minh La Mã cổ đại.Lịch sử NN La Mã có thể chia thành ba thời kỳ chính như sau:-TK hình thành nhà nước (VIII TCN  IV TCN)-TK Cộng hòa La mã (III TCN  I TCN)- TK đế quốc La mã (I TCN  năm 476) Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô La MãĐến TK III TCN gồm các cơ quan:-Đại hội công dân gồm có Đh Xăngturi và Đh nhân dân-Đại hội nhân dân là đh mang tính hình thức.-Viên nguyên lão là cơ quan có quyền lực cao nhất.-Hội đồng hai quan chấp chính-Hội đồng quan án- Viện giám sát III. Tổng kếtNhà nước phương tây cổ đại gồm những đặc điểm chính:1. Về cơ sở kinh tế - xã hội và bản chất của Nhà nước:+ Cơ sở kinh tế: chế độ chiếm hữu nô lệ của chủ nô+ Cơ sở xã hội: kết cấu giai cấp phức tạp 2. Chức năng+ Đối nội: Cn bảo vệ, củng cố chế độ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và nô lệ…+ Đối ngoại: Cn tiến hành chiến tranh xâm lược, phòng thủ, bảo vệ đất nước, 3. Hình thức nhà nước được biểu hiện rất đa dạng:+ Dân chủ chủ nô, cộng hòa quý tộc, quân chủ chuyên chế+ Là nhà nước chuyên chính của giai cấp chủ nô+ Người dân được hưởng những quyền dân chủ nhất định-Về chính trị: + Hình thức dân chủ ở NN p.tây xuất hiện đầu tiên và sớm nhất4. Bộ máy nhà nước+ Có sự chuyên môn hóa trong hoạt động nhà nước ngày càng cao nhiều loại hội đồng mới

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Câu hỏi : Đặc điểm nổi bật của các nhà nước cổ đại phương Tây là gì?

A. Là đô thị buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ

B. Là đô thị với các phường hội thủ công rất phát triển

C. Là đô thị đồng thời cũng là trung tâm buôn bán sầm xuất

D. Là đồ thị rất giàu có mà không một nước phương Đông nào có thể sánh

Trả lời :

Đáp án:A

Đặc điểm nổi bật của các nhà nước cổ đại phương Tây làđô thị buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ.

Giải thích:

- Do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.

- Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng.

- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.

- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.

- Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.

- Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rô ma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rô ma. Đế quốc Rô ma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về nhà nước cổ đại phương Tây nhé!

Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây

- Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tâyxuất hiện trên bán đảo Bancăng và Italia, vào đầu thiên niên kỉ thứ I TCN, 2 quốc gia cổ đại là Hy Lạp và Rôma được hình thành.

- Đây là vùng đất không thích hợp cho việc trồng lúa. Các loại cây khác được đưa vào trồng như nho, ô liu… Các ngành nghề khác như thương nghiệp, ngoại thương, làm đồ gốm, nấu rượu nho… ngày một phát triển đem lại sự giàu có cho cư dân tại đây.

Xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp, Ro-ma

Xã hội tồn tại dưới hình thức dân chủ cộng hòa. Nhà nước do dân tự do và tầng lớp quý tộc bầu ra.Dưới sự phát triển về kinh tế, xã hội dần dần hình thành sự phân hóa giai cấp giàu nghèo. Xã hội ởcác quốc gia cđ phương Tây Hi Lap Ro-magồm 2 giai cấp chính:

+ Giai cấp chủ nô: do nắm giữ nhiều của cải nên rất giàu có, cuộc sống sung túc và nắm trong tay nhiều quyền lực. Họ bóc lột nô lệ rất nặng nề. Họ sở hữu rất nhiều nô lệ.

+ Nô lệ: như đã nói ở trên đây là giai cấp chịu sự bóc lột nặng nề của chủ nô. Họ phải lao động rất cực khổ, là lực lượng lao động chính trong xã hội không có chút quyền lợi nào. Nếu không nghe lời sẽ bị đánh tới tới bất cứ lúc nào. Đặc biệt, họ là vật sở hữu riêng của chủ nô.

- Xã hội cổ đại ởHy Lạpvà Roma gọi là xã hội chiếm hữu nô lệ.

Do đó, dưới sự áp bức nặng nề, nô lệ đã vùng lên phản kháng vào năm 71-73 TCN đứng đầu là Xpac – ta – cut.