Như thế nào là thay thế tạm giam

Biện pháp ngăn chặn có những ý nghĩa và vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là những quan hệ mang tính cưỡng chế bắt buộc giữa Cơ quan tiến hành tố tụng và các chủ thể là người bị buộc tội có nghĩa vụ phải thi hành. Trong nhiều trường hợp cụ thể cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi đã ban hành quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn nhưng nhận thấy biện pháp ngăn chặn đó không còn phù hợp thì sẽ thay thế biện pháp ngăn chặn đó thành một biện pháp ngăn chặn khác. Mẫu quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn ra đời trong hoàn cảnh đó. Vậy, mẫu quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định cụ thể như thế nào và có nội dung ra sao?

Như thế nào là thay thế tạm giam

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Mẫu quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn là gì?

Biện pháp ngăn chặn là chế định pháp lý quan trọng của Bộ luật Tố tụng hình sự, các quy định về biện pháp ngăn chặn là một nhóm biện pháp cưỡng chế mang tính nghiêm khắc, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân. Biện pháp ngăn chặn được sử dụng nhằm mục đích ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa người bị buộc tội tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Mẫu quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn được sử dụng phổ biến trong thực tiễn và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án.

Mẫu số 42/HS: Quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn là mẫu biên bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc thay thế biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hình sự. Mẫu nêu rõ Thông tin Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát ban hành quyết định; tên Cơ quan ra Lệnh/Quyết định tạm giam; tên Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn tạm giam;… Mẫu quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Mẫu quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn:

Mẫu số 42/HS

Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

______________

VIỆN KIỂM SÁT[1] …

[2]…..

____________

Số:…../QĐ-VKS…-…[3]

…, ngày…… tháng… năm 20…

QUYẾT ĐỊNH

THAY THẾ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……

Căn cứ các điều 41, 125 và 165 [4] Bộ luật Tố tụng hình sự;

Căn cứ Lệnh (hoặc Quyết định) tạm giam số…. ngày….. tháng……năm… của [5]…… và Quyết định gia hạn tạm giam lần thứ…… số… ngày… tháng… năm… của [6]…… (nếu có) đối với [7]..…. bị khởi tố về tội… quy định tại khoản…… Điều..… Bộ luật Hình sự;

Xét thấy [8]……

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp [9]……

đối với bị can [7]……

Điều 2. Yêu cầu [10]…… thực hiện Quyết định này theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.

Nơi nhận:

– Cơ quan ra Lệnh tạm giam;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

– Bị can;

-……..;

– Lưu: HSVA, HSKS, VP.

VIỆN TRƯỞNG[11]

(Ký tên, đóng dấu)

3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn:

[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

[4] Trường hợp thay thế biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố thì bổ sung căn cứ Điều 236 BLTTHS

[5] Ghi tên Cơ quan ra Lệnh/Quyết định tạm giam

[6] Ghi tên VKS có thẩm quyền gia hạn tạm giam

[7] Ghi họ, tên bị can

[8] Nêu lý do thay thế biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 125 và các điều liên quan của BLTTHS

[9] Bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm

[10] Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

[11] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:

Xem thêm: Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính

“KT. VIỆN TRƯỞNG

PHÓ VIỆN TRƯỞNG”

4. Quy định về thay thế biện pháp ngăn chặn:

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã đưa ra quy định về biên pháp ngăn chặn thay thế biện pháp ngăn chặn tạm giam có nội dung như sau:

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ra đời đã đưa ra quy định có hai biện pháp ngăn chặn được thay thế biện pháp tạm giam bao gồm: biện pháp bảo lĩnh được quy định cụ thể tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và biện pháp đặt tiền bảo đảm được quy định cụ thể tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nhưng căn cứ để áp dụng biện pháp bảo lĩnh khác với căn cứ để áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm, cụ thể như sau:

– Thứ nhất: Bảo lĩnh: Việc thay thế biện pháp ngăn chặn tạm giam thành bảo lĩnh phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi cho xã hội và nhân thân của bị can, bị cáo; cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người theo đúng quy định của pháp luật.

Các chủ thể là cá nhân nhận bảo lĩnh sẽ có trách nhiệm phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập; giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm, có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội, không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này; bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ.

Trong trường hợp khi bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam theo đúng quy định của pháp luật.

Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật.

Xem thêm: Biện pháp ngăn chặn là gì? Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự?

– Thứ hai: Đặt tiền để bảo đảm: Việc thay thế biện pháp ngăn chặn tạm giam thành đặt tiền để bảo đảm phải căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm; bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội, không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử; thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Nếu chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì được trả lại số tiền đã đặt.

Với quy định cụ thể tại Điều 121, 122 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì khi đã có đủ các điều kiện nêu trên thì biện pháp bảo lĩnh hoặc biện pháp đặt tiền để bảo đảm chỉ được áp dụng để thay thế khi bị can, bị cáo đang bị áp dụng biện pháp tạm giam. Hay hiểu một cách khác là bị can, bị cáo đang bị tạm giam nhưng có đủ điều kiện quy định tại Điều 121, 122 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì có thể được thay thế áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc biện pháp đặt tiền bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Ta nhận thấy, hiện nay, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 chỉ quy định chỉ có hai trường hợp được áp dụng biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam là biện pháp cho bảo lĩnh (Điều 121) và biện pháp cho đặt tiền để bảo đảm (Điều 122). Ngoài hai biện pháp ngăn chặn cụ thể được nêu trên thì pháp luật không quy định biện pháp ngăn chặn khác để thay thế biện pháp tạm giam.

Tóm lại, thì việc thay thế biện pháp ngăn chặn là cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền bỏ biện pháp ngăn chặn mà bị can, bị cáo đang phải thi hành và thay vào đó là một biện pháp ngăn chặn khác có thể nghiêm khắc hơn hoặc ít nghiêm khắc hơn.