Quy trình dạy tập đọc lớp 1 sách Kết nối tri thức

           Nhằm nắm bắt tình hình dạy học các bộ sách giáo khoa lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, kịp thời có chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho giáo viên tại các trường học, sáng ngày 26/11/2020, Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiên Phước tiếp tục tổ chưc dự giờ giáo viên dạy lớp 1 tại trường Tiểu học Mính Viên.

          Quan sát tiết dạy môn Tiếng Việt, bài 49 với các vần ot, ôt, ơt thuộc bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” do cô giáo Nguyễn Thị Bích Hạnh lên lớp tại lớp 1C với 33 học sinh, các thành viên tham gia dự giờ đánh giá cao việc chuẩn bị của cô Hạnh từ kế hoạch bài dạy in bông, file thiết kế trình chiếu, đồ dùng dạy học đến phong thái, ngôn ngữ, kiến thức, kỹ năng, quy trình tổ chức tiết dạy học, cách thức đánh giá và sự quan tâm ân cần, gần gũi học sinh.

Điểm nổi trội cô Hạnh đạt được đó là đặt học sinh vào vị thế trung tâm để các em chủ động tự học, được thực hành nhiều hơn từ việc đọc theo cô giáo, đến nhận biết âm, vần, ghép thẻ chữ cái thành các tiếng, viết các tiếng trên bảng con… rồi cho ví dụ các tiếng có chứa các vần đang học. Trong tiết dạy, cô Hạnh ưu tiên tổ chức cho học sinh đọc thầm, thảo luận theo nhóm để các em học hỏi và tự đánh giá lẫn nhau. Chen giữa tiết dạy, học sinh được vận động theo clip hát nhạc, trò chơi nhằm tránh mệt mỏi, tăng hứng thú vào hoạt động kế tiếp, đặc biệt khả năng “thuộc lòng” của cô giáo trong việc “nói chậm” yêu cầu về cách đặt bút, dừng bút, tạo nét khi viết các tiếng… đã góp phần tạo nên thành công của tiết dạy. Kết quả cho thấy lớp học có nề nếp tốt, học sinh hiểu, nhớ, đọc và viết ở mức khá tốt các vần ot, ôt, ơt.

Tuy nhiên, với lớp học có đến 3 học sinh khuyết tật, trong đó có em không ở cùng cha mẹ, không được nuôi dạy, chăm sóc, em hay nghịch bạn, ít chú ý, không đọc viết được đã tạo nên áp lực, khó khăn cho giáo viên và lớp học. Mặt khác, do xây dựng lâu năm, lớp học xuống cấp, nước mưa thấm tường làm cho không gian lớp học không có được khoảng sáng cần thiết, ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lý người dạy, người học và chất lượng dạy học.

Quy trình dạy tập đọc lớp 1 sách Kết nối tri thức

Quy trình dạy tập đọc lớp 1 sách Kết nối tri thức

Quy trình dạy tập đọc lớp 1 sách Kết nối tri thức

Quy trình dạy tập đọc lớp 1 sách Kết nối tri thức

Quy trình dạy tập đọc lớp 1 sách Kết nối tri thức

Quy trình dạy học vần - Tiết 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

- HS viết bảng con các từ ứng dụng ở bài trước, mỗi tổ viết 1 từ.

-Vài HS đọc các từ ở bảng con và phân tích một số tiếng.

-2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu HS tìm tiếng có chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:

II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Hoạt động 2: Dạy vần

a) Nhận diện vần - Đánh vần

-HS phân tích vần - đánh vần - đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp).

-HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc tiếng vừa ghép.

-GV viết bảng.

-GV yêu cầu HS phân tích tiếng - đánh vần - đọc trơn tiếng (cá nhân, nhóm, cả lớp).

-GV treo tranh giới thiệu từ khoá.

-HS đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp).

-HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 bậc (cá nhân, nhóm, cả lớp).

GV chỉnh sửa nhịp đọc trơn cho HS.

* GV giới thiệu vần thứ hai: Tương tự vần thứ nhất.

HS so sánh hai vần vừa mới học.

- GV: Đúng rồi! Chính vì sự khác nhau đó nên có cách đọc khác nhau. Các em cần nắm vững sự giống nhau và khác nhau đó để khi viết khỏi bị nhầm lẫn.

* Nghỉ giữa tiết: Trò chơi "Gieo hạt! nảy mầm"

b) Hướng dẫn viết

-GV viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn quy trình viết.

-HS viết vào bảng con vần và từ khoá.

-GV nhận xét, sửa cho HS.

c) Đọc từ ngữ ứng dụng

-GV ghi hoặc gắn các từ ứng dụng lên bảng.

-GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. HS đọc thầm.

-GV yêu cầu HS lên bảng tìm và gạch dưới những tiếng chứa vần vừa học.

-GV: Hãy đọc và phân tích các tiếng đó.

-GV giải nghĩa các từ ứng dụng và đọc mẫu:

-GV: Các em theo dõi cô đọc để đọc cho đúng nhé.

-HS đọc từ ngữ ứng dụng(cá nhân, nhóm, cả lớp).

-GV nhận xét, chỉnh sửa.

Quy trình dạy học vần - Tiết 2

Hoạt động 3: Luyện tập

a) Luyện đọc

- HS đọc lại toàn bài ở tiết 1 (cá nhân)

* Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:

-HS quan sát tranh, nêu nội dung tranh.

-HS đọc câu hoặc đoạn ứng dụng (cá nhân, lớp)

-HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.

b) Luyện viết:

- HS luyện viết vào vở tập viết.

c) Luyện nói:

-HS quan sát tranh.

-HS đọc tên chủ đề luyện nói.

-HS luyện nói trong nhóm, trước lớp theo hướng dẫn của GV.

III. Củng cố, dặn dò:

-HS đọc lại toàn bài - Trò chơi.

-Về nhà tìm chữ có vần vừa học trong các sách báo. Đọc bài và xem bài sau.

Quy trình dạy tập đọc - Tiết 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

-GV gọi 2 – 3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.

-GV nhận xét, cho điểm.

II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

-GV cho cả lớp hát bài Mẹ và cô rồi hỏi: Bài hát này nói tới ai?

-GV giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc

a) GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, dòng.

-HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ ... đến ... GV đánh vị trí câu.

-GV: Bài này có tất cả mấy câu?

-HS: Tìm tiếng có vần khó đọc.

-HS nêu, GV gạch chân.

b) Hướng dẫn HS luyện đọc

* Luyện các tiếng, từ ngữ:

-GV gọi HS đọc (cá nhân, cả lớp). Chú ý đọc theo GV chỉ.

-GV yêu cầu HS phân tích các tiếng khó, HS ghép các từ ngữ.

-GV giải nghĩa các từ, ngữ khó.

* Luyện đọc câu

-Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.

-HS nối tiếp nhau đọc từng câu.

* Luyện đọc đoạn, bài

-Mỗi đoạn 2 – 3 HS đọc. HS đọc nối tiếp đoạn (cá nhân)

-2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.

* Thi đọc trơn cả bài

-Mỗi tổ cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.

-GV nhận xét, cho điểm.

Hoạt động 3: Ôn các vần

a) Tìm tiếng trong bài có vần... (bài tập 1)

-GV cho HS tìm tiếng trong bài có vần ...

-HS đọc và phân tích các tiếng vừa tìm.

b) Tìm tiếng ngoài bài có vần ... (bài tập 2)

-GV gọi 2 HS đọc từ mẫu trong SGK và chia nhóm (4 HS thành một nhóm).

-HS thảo luận, tìm tiếng có vần ... sau đó đại diện nhóm nói tiếng có vần ...

-GV gọi các nhóm khác bổ sung, GV ghi nhanh các tiếng, từ HS tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh toàn bộ các từ trên bảng.

c) Nói câu có tiếng chứa vần ...

-GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên một nhóm.

-HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.

-GV chia một bên nói câu có tiếng chứa vần ..., một bên nói câu có tiếng chứa vần .... Bên nào nói được một câu tính 10 điểm, bên nào chưa nói kịp trừ 10 điểm. Sau 3 phút, GV tổng kết đội nào nói được nhiều điểm hơn sẽ thắng.

Quy trình dạy tập đọc - Tiết 2

Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu bài đọc và luyện nói

a) Luyện đọc

-HS đọc nối tiếp từng câu.

-HS đọc nối tiếp từng đoạn.

-HS đọc cả bài (cá nhân, lớp)

b) Tìm hiểu bài:

-HS đọc cá nhân từng câu hoặc đoạn của bài.

-HS đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi của bài.

c) Thi đọc hay:

- HS thi đua đọc giữa các tổ.

d) Luyện nói

-HS đọc tên bài luyện nói.

-HS luyện nói theo gợi ý của GV.

III. CỦNG CỐ:

-HS đọc toàn bài. Về nhà đọc bài và xem bài sau.

Trên đây là bàiQuy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1 mà Toploigiai đã sưu tầm và chọn lọc. Hy vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt môn Tiếng Việt 1hơn.

Quy trình dạy học môn tập đọc lớp 1

Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1 là bản quy trình các bước giúp thầy cô dạy môn tập đọc cho học sinh lớp 1. Dạy đọc đúng quy trình sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, nhớ từ và phát âm chuẩn hơn.

Quy trình dạy môn tập đọc lớp 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

  • HS viết bảng con các từ ứng dụng ở bài trước, mỗi tổ viết 1 từ.
  • Vài HS đọc các từ ở bảng con và phân tích một số tiếng.
  • 2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu HS tìm tiếng có chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:

II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Hoạt động 2: Dạy vần

a) Nhận diện vần - Đánh vần

  • HS phân tích vần - đánh vần - đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc tiếng vừa ghép.
  • GV viết bảng.
  • GV yêu cầu HS phân tích tiếng - đánh vần - đọc trơn tiếng (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • GV treo tranh giới thiệu từ khoá.
  • HS đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 bậc (cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • GV chỉnh sửa nhịp đọc trơn cho HS.

* GV giới thiệu vần thứ hai: Tương tự vần thứ nhất.

HS so sánh hai vần vừa mới học.

- GV: Đúng rồi! Chính vì sự khác nhau đó nên có cách đọc khác nhau. Các em cần nắm vững sự giống nhau và khác nhau đó để khi viết khỏi bị nhầm lẫn.

* Nghỉ giữa tiết: Trò chơi "Gieo hạt! nảy mầm"

b) Hướng dẫn viết

  • GV viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn quy trình viết.
  • HS viết vào bảng con vần và từ khoá.
  • GV nhận xét, sửa cho HS.

c) Đọc từ ngữ ứng dụng

  • GV ghi hoặc gắn các từ ứng dụng lên bảng.
  • GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. HS đọc thầm.
  • GV yêu cầu HS lên bảng tìm và gạch dưới những tiếng chứa vần vừa học.
  • GV: Hãy đọc và phân tích các tiếng đó.
  • GV giải nghĩa các từ ứng dụng và đọc mẫu:
  • GV: Các em theo dõi cô đọc để đọc cho đúng nhé.
  • HS đọc từ ngữ ứng dụng(cá nhân, nhóm, cả lớp).
  • GV nhận xét, chỉnh sửa.

TIẾT 2

Hoạt động 3: Luyện tập

a) Luyện đọc

- HS đọc lại toàn bài ở tiết 1 (cá nhân)

* Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:

  • HS quan sát tranh, nêu nội dung tranh.
  • HS đọc câu hoặc đoạn ứng dụng (cá nhân, lớp)
  • HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.

b) Luyện viết:

- HS luyện viết vào vở tập viết.

c) Luyện nói:

  • HS quan sát tranh.
  • HS đọc tên chủ đề luyện nói.
  • HS luyện nói trong nhóm, trước lớp theo hướng dẫn của GV.

4. Củng cố, dặn dò:

  • HS đọc lại toàn bài - Trò chơi.
  • Về nhà tìm chữ có vần vừa học trong các sách báo. Đọc bài và xem bài sau.

Quy trình dạy tập đọc lớp 1

TIẾT 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

  • GV gọi 2 – 3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.
  • GV nhận xét, cho điểm.

II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

  • GV cho cả lớp hát bài Mẹ và cô rồi hỏi: Bài hát này nói tới ai?
  • GV giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc

a) GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, dòng.

HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ ... đến ... GV đánh vị trí câu.

GV: Bài này có tất cả mấy câu?

HS: Tìm tiếng có vần khó đọc.

HS nêu, GV gạch chân.

b) Hướng dẫn HS luyện đọc

* Luyện các tiếng, từ ngữ:

  • GV gọi HS đọc (cá nhân, cả lớp). Chú ý đọc theo GV chỉ.
  • GV yêu cầu HS phân tích các tiếng khó, HS ghép các từ ngữ.
  • GV giải nghĩa các từ, ngữ khó.

* Luyện đọc câu

Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.

HS nối tiếp nhau đọc từng câu.

* Luyện đọc đoạn, bài

  • Mỗi đoạn 2 – 3 HS đọc. HS đọc nối tiếp đoạn (cá nhân)
  • 2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.

* Thi đọc trơn cả bài

  • Mỗi tổ cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.
  • GV nhận xét, cho điểm.

Hoạt động 3: Ôn các vần

a) Tìm tiếng trong bài có vần... (bài tập 1)

  • GV cho HS tìm tiếng trong bài có vần ...
  • HS đọc và phân tích các tiếng vừa tìm.

b) Tìm tiếng ngoài bài có vần ... (bài tập 2)

  • GV gọi 2 HS đọc từ mẫu trong SGK và chia nhóm (4 HS thành một nhóm).
  • HS thảo luận, tìm tiếng có vần ... sau đó đại diện nhóm nói tiếng có vần ...
  • GV gọi các nhóm khác bổ sung, GV ghi nhanh các tiếng, từ HS tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh toàn bộ các từ trên bảng.

c) Nói câu có tiếng chứa vần ...

  • GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên một nhóm.
  • HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.
  • GV chia một bên nói câu có tiếng chứa vần ..., một bên nói câu có tiếng chứa vần .... Bên nào nói được một câu tính 10 điểm, bên nào chưa nói kịp trừ 10 điểm. Sau 3 phút, GV tổng kết đội nào nói được nhiều điểm hơn sẽ thắng.

TIẾT 2

Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu bài đọc và luyện nói

a) Luyện đọc

  • HS đọc nối tiếp từng câu.
  • HS đọc nối tiếp từng đoạn.
  • HS đọc cả bài (cá nhân, lớp)

b) Tìm hiểu bài:

  • HS đọc cá nhân từng câu hoặc đoạn của bài.
  • HS đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi của bài.

c) Thi đọc hay:

- HS thi đua đọc giữa các tổ.

d) Luyện nói

  • HS đọc tên bài luyện nói.
  • HS luyện nói theo gợi ý của GV.

III. CỦNG CỐ:

  • HS đọc toàn bài. Về nhà đọc bài và xem bài sau.

Một số bài tập đọc cho học sinh lớp 1

Bài 1: Tay bé

Bàn tay bé uốn uốn

Là dải lụa bay ngang

Bàn tay bé nghiêng sang

Là chiếc dù che nắng

Bàn tay bé dang thẳng

Là cánh con ngỗng trời

Bàn tay bé bơi bơi

Là mái chèo nho nhỏ

Bài 2: Trăng sáng sân nhà em

Sân nhà em sáng quá

Nhờ ánh trăng sáng ngời

Trăng tròn như mắt cá

Chẳng bao giờ chớp mí

Những đêm nào trăng khuyết

Trông giống con thuyền trôi

Em đi trăng theo bước

Như muốn cùng đi chơi

Bài 3: Chú ếch

Có chú là chú ếch con

Hai mắt mở tròn nhảy nhót đi chơi

Gặp ai ếch cũng thế thôi

Hai cái mắt lồi cứ ngước trơ trơ

Em không như thế bao giờ

Vì em ngoan ngoãn biết thưa biết chào

Bài 4: Hoa sen

Hoa sen đã nở

Rực rỡ đầy hồ

Thoang thoảng gió đưa

Mùi hương thơm ngát

Lá sen xanh mát

Đọng hạt sương đêm

Gió rung êm đềm

Sương long lanh chạy

Bài 5: Thạch Sanh

Đàn kêu: ai chém chằn tinh

Cho mày vinh hiển dự mình quyền sang?

Đàn kêu: ai chém xà vương

Đem nàng công chúa chiều Đường về đây?

Đàn kêu: hỡi Lý Thông mày

Cớ sao phụ nghĩa lại rày vong nhân?

Đàn kêu: Sao ở bất nhân

Biết ăn quả lại quên ơn người trồng?

Bài 6: Bàn tay cô giáo

Bàn tay cô giáoTết tóc cho emVề nhà mẹ khen

Tay cô rất khéo.

Bàn tay cô giáoVá áo cho emNhư tay chị cả

Như tay mẹ hiền

Cô cầm tay emNắn từng nét chữEm viết đẹp thêm

Điểm mười trang vở

Bài 7: Con ong chuyên cần

Con ong bé nhỏ chuyên cần

Mải mê bay khắp cánh đồng gần xa

Ong đi tìm hút nhụy hoa

Về làm mật ngọt thật là đáng khen

Bài 8. Mẹ

Mỗi con đường tôi đã đi qua đều có hình bóng mẹ, dù vui, dù buồn. Tôi luôn tự hào với bạn bè của mình vì có người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều vấp ngã, thành công trong những bước đi đầu đời, tôi đã hiểu mẹ mãi mãi là người yêu thương tôi nhất. Cho dù tôi có là ai, tôi vẫn tự hào tôi là con mẹ.

Bài 9. Giàn mướp

Thật là tuyệt!

Mấy bông hoa vàng tươi như những đốm nắng đã nở sáng trưng trên giàn mướp xanh mát.

Cái giàn trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chồi ra: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to... Có hôm, chị em tôi hái không xuể. Bà tôi sai mang đi biếu cô tôi, dì tôi, cậu tôi, chú tôi, bác tôi mỗi người một quả.

Bài 10. Lời khuyên của bố

Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với niềm hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm điếc mà vẫn thích học.

Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đẫm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Bố tin rằng con sẽ luôn cố gắng và không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.

Bài 11. Con cáo và chùm nho

Một con cáo nhìn thấy những chùm nho chín mọng trên cành liền tìm cách hái chúng. Nhưng loay hoay mãi Cáo ta vẫn không với tới được chùm nho. Để dẹp nỗi bực mình, cáo ta bèn nói:

- Nho còn xanh lắm!

Bài 12. Con quạ thông minh

Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một cái lọ nước. Nhưng nước trong lọ quá ít, cổ lọ lại cao, nó không sao thò mỏ vào uống được. Nó nghĩ ra một cách: nó lấy mỏ gắp từng viên sỏi bỏ vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, quạ tha hồ uống.

Cập nhật: 31/07/2020