So sánh ẩn dụ là gì

Trong văn học, ẩn dụ là một biện pháp tu từ quen thuộc. Đây là biện pháp được người nghệ sĩ bình dân sử dụng nhiều trong ca dao nhằm bộc lộ tình cảm của mình một cách tế nhị và duyên dáng. Trong quá trình phân tích các câu văn, câu thơ, chúng ta sẽ thấy được sự khéo léo, tinh tế trong việc chọn những hình ảnh ẩn dụ trong các tác phẩm văn học.

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Ẩn dụ là gì?

Ẩn dụ là phép sử dụng từ ngữ ở nghĩa chuyển dựa trên cơ sở sự tương đồng, sự giống nhau/… giữa các thuộc tính của cái dùng để nói và các muốn nói đến.

Có nhiều cách diễn dải khác nhau về ẩn dụ. Như Nguyễn Thái Hòa cho rằng: “Ẩn dụ tu từ là phương thức chuyển nghĩa bằng tổng lối so sánh ngầm dùng tên gọi đối tượng được so sánh thay cho tên gọi so sánh khi hai đối tượng có một nét nghĩa tương đồng nào đó, nhằm phát động trường liên tưởng rộng lớn trong lòng người đọc” .

Còn ông Đỗ Hữu Châu viết: “Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật hiện tượng bằng tên gọi của một sự vật hiện tượng khác, giữa chúng có mối quan hệ tương đồng.”

Hầu hết các tác giả đều dựa trên quan hệ tương đồng hay kế cận giữa hai đối tượng và sự chuyển nghĩa của từ để đưa ra khái niệm. Vì vậy, các định nghĩa về ẩn dụ tuy có khác nhau trong cách diễn đạt song cơ bản là không mâu thuẫn hay đối lập với nhau mà ngược lại các ý kiến đó còn bổ sung cho nhau hình thành nên một cách hiểu về ẩn dụ đầy đủ hơn.

Ẩn dụ tiếng Anh là Metaphor.

2. Phân loại ẩn dụ và ví dụ dễ hiểu nhất:

Ẩn dụ hình tượng: Ẩn dụ hình tượng là ẩn dụ sử dụng hình ảnh để thay thế tên gọi của đối tượng. Dựa trên cơ sở mối quan hệ tương đồng giữa đối tượng được thay thế tên gọi với đối tượng được sử dụng làm ẩn dụ, ẩn dụ hình tượng được phân loại thành ba kiểu sau:

+ Ẩn dụ hình thức: Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hình thức giữa các đối tượng.

Ví dụ trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết: “Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang”.

Hình dáng của “khuôn trăng” tròn đầy là hình ảnh ẩn dụ được dùng để biểu thị khuôn mặt tròn trĩnh, đầy đặn, phúc hậu của Thúy Vân; “nét ngài” là hình ảnh ẩn dụ chỉ nét lông mày dài hơn mức bình thường của nàng. Cả hai hình ảnh ẩn dụ này đều dựa trên nét tương đồng về hình thức giữa vật thay thế và vật được thay thế.

+ Ẩn dụ đặc điểm, tính chất, hành động

Ẩn dụ tính chất, hành động được hình thành trên cơ sở mối quan hệ tương đồng về tính chất, đặc điểm giữa các đối tượng. Lấy tính chất, đặc điểm, hành động của một đối tượng cụ thể để biểu thị một đối tượng cụ thể hoặc một đối tượng trìu tượng.

Lấy tính chất, đặc điểm, hành động của con người cụ thể biểu thị tính cách đặc điểm cụ thể của con người: “Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau”. Câu thơ sử dụng một thành ngữ với hình ảnh ẩn dụ “kẻ cắp bà già”. Kẻ cắp là những kẻ ranh ma, quỷ quyệt, còn bà già là người từng trải, khôn ngoan, dày dạn kinh nghiệm, hiểu đời và rất cẩn thận, có thể đoán biết được ý đồ và hành động, việc làm của người khác. Hình ảnh “kẻ cắp bà già” biểu thị cho những người ranh ma, tinh quái, xảo quyệt. Trong Truyện Kiều, hình ảnh ẩn dụ này được Thúy Kiều dùng để chỉ mình và Hoạn Thư. Kiều cho rằng mình và Hoạn Thư là người ngang sức, ngang tài. Hoạn Thư là kẻ lọc lõi, quỷ quái, mưu sâu, kế hiểm thì Kiều là người thông minh, sắc sảo, khôn ngoan, từng trải.

Ẩn dụ phẩm chất, hành động có thể được dùng theo lỗi chuyển nghĩa lấy tên chung thay cho tên riêng hoặc lấy tên riêng thay cho tên chung.

Ẩn dụ có thể bao gồm tất cả các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan. Một số ẩn dụ được hình thành trên cơ sở mối tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng và phẩm chất, hành động. Những ẩn dụ này được sử dụng để tạo sức hấp dẫn đặc biệt và có giá trị tu từ cao.

Như dùng phẩm chất, đặc điểm, hành động của con vật biểu thị đặc điểm phẩm chất của con người hoặc đối tượng khác. Hoặc lấy hoa lá có cây thay cho người hoặc các đối tượng khác. Hay lấy một đối tượng cụ thể khác ngoài con vật, hoa lá, có cây thay thế cho một đối tượng cụ thể hoặc đối tượng trừu tượng; lấy một đối tượng cụ thể để biểu thị cho một đối tượng tự thể. Lấy đối tượng trừu tượng biểu thị đối tượng cụ thể hoặc đối tượng trừu tượng.

+ Ẩn dụ cách thức phương tiện hành động

Ẩn dụ cách thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách thức hành động giữa các đối tượng.

“Cao chạy xa bay” chỉ con thú chạy cho xa để khỏi bị săn, con chim bay cho cao để khỏi bị bắn. Nghĩa ẩn dụ của thành ngữ “cao chạy xa bay” là trốn tránh để khỏi bị bắt.

Ẩn dụ cách thức, phương tiện hành động thể hiện sự sáng tạo của người sử dụng về mối quan hệ gắn bó về nét tương đồng giữa các sự vật hiện tượng và cách thức, phương tiện, hành động.

– Ẩn dụ bổ sung (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) 

Ẩn dụ bổ sung là sự chuyển đổi cảm giác từ cơ quan cảm giác khác hoặc cảm xúc nội tâm, nó chính là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ những trung khu cảm giác khác nhau. Ẩn dụ bổ sung được sử dụng trong phong cách khẩu ngữ là cách nói quen thuộc như: nói ngọt, cười nhạt, nghe mát… Trong ngôn ngữ văn chương ẩn dụ bổ sung được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả tu từ.

– Ẩn dụ tượng trưng

Ẩn dụ tượng trưng là sự kết hợp của một khái niệm trừu tượng với một khái niệm về cảm giác. Ẩn dụ tượng trưng được hình thành trên cơ sở tính không đồng loại của hai khái niệm: một khái niệm trừu tượng và một khái niệm cụ thể. Những khái niệm về cảm giác trong ẩn dụ tượng trưng đã có hiện tượng chuyển nghĩa từ trường nghĩa vật chất sang trường nghĩa tinh thần.

Ví dụ trong đoạn trích Trao duyên của Truyện Kiều có câu: “Giữa đường đứt gánh tương tư”. “Gánh” là mang vật gì ở trên vai, treo ở hai đầu một cái đòn, “tương tư” là nỗi nhớ của những người yêu nhau. Trong văn cảnh trên, “tương tư” là từ chỉ tâm trạng được dùng để kết với từ “gánh” tạo thành một ẩn dụ tượng trưng.

3. Chức năng của ẩn dụ: 

* Chức năng biểu cảm: Ẩn dụ nổi bật ở tính  biểu cảm. Qua ẩn dụ tu từ, người sử dụng bộc lộ tình cảm, cảm xúc, thái độ đối với đối tượng được thể hiện một cách kín đáo, tế nhị và sâu sắc. Trong thực tế sử dụng ngôn từ, những ẩn dụ mang tính tích cực, đẹp đẽ thể hiện tình cảm yêu mến, thái độ ca ngợi của người sử dụng. Ngược lại, để thể hiện sự căm ghét, phê phán người ta sử dụng các ẩn dụ tu từ mang tính tiêu cực, xấu xa, thấp hèn. Trong ca dao hàng loại các con vật được sử dụng làm ẩn dụ tu từ biểu thị số phận con người như:

“Thương thay thân phận con rùa

Lên đình đội hạc xuống chùa đội bia.”

Hình ảnh con rùa bội hạc, đội bia tương đồng với hình ảnh người nông dân lao động suốt cả cuộc đời phải chịu nhiều tầng áp bức, chịu nhiều sự bất công trong xã hội phong kiến.

Ẩn dụ tượng trưng biểu thị cụ thể niềm vui, nỗi buồn của con người bằng sự kết hợp các khái niệm vui, buồn với các khái niệm cảm giác như: “Tiếng khèn than thở, tiếng hát thổn thức, tiếng sáo thẩn thơ, tiếng hí thảnh thơi” (Tô Hoài). Hoặc diễn tả tâm trạng, cảm xúc của con người như. Qua các ẩn dụ tượng trưng, người sử dụng bộc lộ tâm hồn sâu kín, tâm tư tình cảm của mình

Như vậy, sáng tạo ra các ẩn dụ bổ sung giúp người sử dụng huy động mọi giác quan, dẫn đến sự xuyên thấu hòa đồng của các giác quan và truyền những cảm giác mới lạ cho người tiếp nhận, đánh thức những giác quan của họ, đưa họ vào thế giới của sự cảm nhận bằng các giác quan khác nhau.

– Chức năng tạo dựng hình ảnh: Ẩn dụ tu từ có tác dụng tạo ra những hình ảnh nghệ thuật, gợi lên những cảm giác lạ lùng, thú vị.

– Chức năng thẩm mĩ: Ẩn dụ tu từ có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên vẻ đẹp của ngôn từ, thể hiện tài năng của người sử dụng. Ẩn dụ tu từ sử dụng những hình ảnh đẹp, bóng bảy, đầy sức hấp dẫn, lôi cuốn… đã đánh thức trong ta những cảm quan nghệ thuật hằng ấp ủ trong lòng mỗi con người.

Chức năng nhận thức: Ẩn dụ thu từ thể hiện sức nhận thức phong phú, sâu rộng, chính xác của người sử dụng về các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa chúng đồng thời phát triển tư duy cho người tiếp nhận.

Ẩn dụ tu từ là cách biểu đạt mới về đối tượng dựa trên phương thức chuyển nghĩa của ngôn ngữ làm phong phú thêm sự nhận thức cho người tiếp nhận. Ẩn dụ mở ra khả năng vô tận cho việc nhìn ra nét gần nhau của các sự vật, hiện tượng khác nhau. Ẩn dụ là một cách nghĩ mới về đối tượng nó có thể phát hiện ra bản chất ẩn dấu của đối tượng.

Lý thuyết Ngữ văn 6: Ẩn dụ gồm hai phần lý thuyết và bài tập vận dụng được VnDoc sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 6.

– Ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng tên gọi của sự vật/hiện tượng này bằng tên của sự vật/hiện tượng khác có nét tương đồng giữa 2 đối tượng về mặt nào đó (như tính chất, trạng thái, màu sắc, …) nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Có tổng cộng 4 kiểu ẩn dụ thường gặp đó là:

1. Ẩn dụ hình thức (tức là tương đồng về hình thức)

Ví dụ:

Về thăm quê Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

Tương đồng về hình thức là màu hồng của lửa và màu đỏ của hoa râm bụt.

2. Ẩn dụ cách thức (tức là tương đồng về cách thức)

Ví dụ:

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Tương đồng về cách thức là ăn quả tương đồng với hưởng thành quả lao động, còn trồng cây tương đồng với công lao người tạo ra thành quả.

3. Ẩn dụ phẩm chất (tức là tương đồng về phẩm chất)

Ví dụ:

Người cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

Tượng đồng về phẩm chất là người cha tức đang ẩn dụ Bác Hồ, Bác đang chăm lo giấc ngủ cho các chiến sĩ như những người cha ruột đang chăm sóc cho các đứa con yêu của minh.

4. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (tức là chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác hoặc cảm nhận bằng giác quan khác).

Ví dụ:

Giọng nói của chị ấy rất ngọt ngào

Chuyển cảm giác từ thính giác sang vị giác. Từ giọng nói nghe bằng tai qua đến ngọt ngào cảm nhận bằng miệng.

Bài 1: Hãy tìm phép ẩn dụ trong các câu thơ sau

a.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

b.

Trăng cứ tròn vành vạnh

Kể chi người vô tình

(Ánh trăng – Nguyễn Duy)

c.

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)

Gợi ý:

a. Hình ảnh mặt trời trong câu thứ hai là một ẩn dụ. Tác giả đã dùng từ mặt trời để chỉ Bác Hồ- vị lãnh tụ dân tộc. Bác như một mặt trời soi sáng, dẫn đường chỉ lối cho dân tộc ta thoát khỏi cuộc sống nô lệ, tối tăm đi tới tương lai độc lập, tự do, hạnh phúc.

b. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” ẩn dụ: sự trung thủy, vẹn nguyên, quá khứ ân tình của thiên nhiên , quê hương

c. Hình ảnh giọt long lanh – giọt âm thanh tiếng chim chiền chiện => ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Âm thanh tiếng chim từ cái vô hình được cảm nhận qua thính giác chuyển thành cái có hình qua cảm nhận xúc giác.

Bài 2: Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, chúng ta thường nói

-Nói ngọt lọt đến xương.

-Nói nặng quá

Đây là ẩn dụ thuộc kiểu nào?

Hãy tìm thêm một số ví dụ tương tự?

Gợi ý:

– Đây là kiểu ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – lấy những từ chỉ cảm giác của giác quan này để chỉ cảm giác của giác quan khác, ngọt (vị giác suy ra thính giác)

– Có thể lấy thêm các ví dụ khác như:

+ giọng chua, giọng ấm,…

+ Nói nhẹ, nói đau,…

+ màu nóng, màu lạnh,…

Bài 3: Các từ kim cương, ngôi sao sáng trong các câu thơ sau có phải là ẩn dụ không? Phân tích giá trị của cách diễn đạt đó?

Nghe dào dạt mười bốn triệu Miền Nam đang tỉnh thức

Khôn! Ba mươi triệu kim cương của thiên hà Tổ quốc

Không! Hàng nghìn triệu ngôi sao sáng anh em đang chiếm lĩnh bầu trời

Hứa một mùa gặt lớn ngày mai.

Gợi ý:

– Các từ: Kim cương, ngôi sao sáng trong đoạn trích là những ẩn dụ, dùng để biểu thị những cái quý giá của nhân phẩm con người.

Câu 1: Câu thơ nào dưới đây sử dụng phép ẩn dụ?

A. Bác vẫn ngồi đinh ninh.

B. Bóng Bác cao lồng lộng.

C. Người cha mái tóc bạc.

D. Chú cứ việc ngủ ngon.

Câu 2: Phép ẩn dụ giống phép so sánh ở chỗ

A. Nó gồm hai loại là: ẩn dụ ngang bằng và ẩn dụ không ngang bằng

B. Nó là sự đối chiếu để tìm ra nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng

C. Nó giúp cho câu nói có tính hình tượng, biểu cảm hơn so với cách nói bình thường

D. Tất cả các ý trên đúng

Câu 3: Có mấy kiểu ẩn dụ thường gặp?

A. Ẩn dụ hình thức, cách thức

B. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

C. Ẩn dụ phẩm chất

D. Cả ba đáp án trên

Câu 4: “Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” Trong đoạn thơ trên, có những hình ảnh nào được sử dụng theo lối ẩn dụ?

A. Khuôn trăng, nét ngài, mây, tuyết.

B. Hoa cười, ngọc thốt, mây thua, tuyết nhường.

C. Khuôn trăng, nét ngài, nước tóc, màu da.

D. Khuôn trăng, nét ngài, hoa cười, ngọc thốt.

Câu 5: Câu thơ “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” sử dụng phép ẩn dụ thuộc kiểu

A. ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

B. ẩn dụ cách thức.

C. ẩn dụ phẩm chất.

D. ẩn dụ hình thức.

Câu 6: Ẩn dụ là gì?

A. Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó làm tăng sức gợi hình, gợi cảm

B. Là đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác

C. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương cận

D. Không xác định được

Câu 7: Phép ẩn dụ?

A. Có thể tìm thấy ở từ loại danh từ

B. Có thể tìm thấy ở cả hai từ loại trên

C. Có thể tìm thấy ở từ loại tính từ

D. Không thể tìm thấy ở 2 loại từ là danh từ và tính từ

Câu 8: Tìm câu thơ có chứa phép ẩn dụ?

A. Bóng bác cao lồng lộng

B. Người cha mái tóc bạc

C. Đốt lửa cho anh nằm

D. Chú cứ việc ngủ ngon

Câu 9: Trong phép ẩn dụ

A. Không thể so sánh con vật với con người

B. Không thể chuyển tên các con vật thành tên gọi chỉ người

C. có thể chuyển tên các con vật thành tên gọi chỉ người

D. Không đáp án nào đúng

Câu 10: Câu thơ: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” thuộc kiểu ẩn dụ nào?

A. Ẩn dụ hình thức

B. Ẩn dụ cách thức

C. Ẩn dụ phẩm chất

D. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

Câu 11: Hình ảnh mặt trời nào được dùng theo lối nói ẩn dụ

A. Mặt trời mọc ở đằng đông

B. Thấy anh như thấy mặt trời/ Chói chang khó nói, trao lời khó trao

C. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

D. Bác như ánh mặt trời xua màn đêm giá lạnh.

Câu 12: Phép so sánh khác phép ẩn dụ ở chỗ

A. Phép so sánh thì không giúp cho câu nói có tính hình tượng, biểu cảm như phép ẩn dụ

B. Phép so sánh chỉ đơn thuần là so sánh các sự vật hiện tượng với nhau bằng các từ so sánh, nó không phải là biện pháp tạo ra nghĩa mới, từ mới như phép ẩn dụ

C. Phép so sánh không cần đến sự liên tưởng như phép ẩn dụ

D. Tất cả các đáp án trên đúng

Đáp án

1 – C 2 – C 3 – D 4 – D 5 – A 6 – A
7 – B 8 – B 9 – A 10 – D 11 – C 12 – B

————————–

Với nội dung bài Ẩn dụ các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức khái niệm về ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ thường gặp như: ẩn dụ hình thức, cách thức, phẩm chất….

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Tổng hợp

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn)