So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin

Cơ quan thoát hơi nước chủ yếu của cây là:

Quá trình thoát hơi nước qua lá giúp tạo:

So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin

Vai trò quá trình thoát hơi nước của cây là :

So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin

Quá trình thoát hơi nước qua lá không có vai trò

Vì sao dưới bóng cây mát hơn mái che bằng vật liệu xây dựng?

Thoát hơi nước qua lá bằng con đường

Khi tế bào khí khổng no nước thì

Con đường thoát hơi nước qua khí khổng có đặc điểm là

Ở cây trưởng thành thoát hơi nước chủ yếu qua:

Hiện tượng ứ giọt ở các thực vật là?

So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin

Phát biểu nào dưới đây không đúng về hiện tượng ứ giọt ở các thực vật?

So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin

Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt là do:

Hiện tượng ứ giọt thường xảy ra ở những loại cây nào?

Độ ẩm đất liên quan chặt chẽ đến quá trình hấp thụ nước của rễ như thế nào?

Ion nào điều tiết độ mở khí khổng:

Nhân tố nội tại nào quyết định nhất đến thoát hơi nước ?

Đặc điểm nào của lá không liên quan đến thoát hơi nước qua cutin?

Hình 3.4 (Khí khổng) Cơ chế hoạt động của khí khổng? III.CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁTRÌNH THOÁT HƠI NƯỚC:- Những tác nhân ảnh hưởng đến độ mở khí khổng sẽảnh hưởng đến sự thoát hơi nước.- Những tác nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự thoáthơi nước:Nước: Điều kiện cung cấp nước và độ ẩm khôngkhí ảnh hưởng nhiều đến sự thoát hơi nước thôngqua việc điều tiết độ mở của khí khổngÁnh sáng: Khi cây được chiếu sáng thì khí khổngmở. Độ mở của khí khổng tăng từ sáng đến trưa vànhỏ nhất lúc chiều tối. Ban đêm khí khổng hé mở.Nhiệt độ, gió, ion khoáng:ion Kali làm tăng sự thoáthơi nước IV.CÂN BẰNG NƯỚC VÀ TƯỚI TIÊU HỢP LÍCân bằng nước được tính = sự so sánh lượngnước do rễ hút vào (A) và lượng nước thoát ra(B)Khi A = B  cây phát triển bình thườngKhi A > B  mô dư nước, cây phát triển bìnhthườngKhi A < B  mất cân bằng nước, lá héo, nếulâu ngày cây sẽ hư hại, năng suất giảmNên đảm bảo cho cây sinh trưỏng bình thườngbằng việc phải tưới nước hợp lý cho cây trồng.

So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin


Thoát hơi nước qua khí khổng: Tốc độ nhanh, được điều chỉnh (bằng sự đóng mở khí khổng)


Thoát hơi nước qua cutin: Tốc độ chậm, không được điều chỉnh, thường xảy ra ở bộ phận còn non.


Tác nhân chủ yếu điều tiết độ mở khí khổng là hàm lượng nước trong tế bào khí khổng. Vì:


     - Mỗi khí khổng được cấu tạo bởi 2 tế bào hình hạt đậu. Mỗi tế bào hạt đậu có thành phía trong dày hơn, thành phía ngoài mỏng hơn. Hai tế bào có thành phía trong quay vào nhau.


     - Khi no nước, vách mỏng của tế bào khí khổng căng phồng làm cho vách dày cong theo, lỗ khí mở ra, hơi nước thoát ra. Khi mất nước, vách mỏng hết căng và vách dày uốn thẳng lại làm lỗ khí đóng lại, hơi nước không thể thoát ra.


I. VAI TRÒ CỦA QUÁ TRÌNH THOÁT HƠI NƯỚC

- Thoát hơi nước là động lực đầu trên của dòng mạch gỗ, có vai trò giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá và đến các bộ phận khác ở trên mặt đất của cây.

- Thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá.

- Thoát hơi nước giúp cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá cần cho quang hợp.

II. THOÁT HƠI NƯỚC QUA LÁ

1. Lá là cơ quan thoát hơi nước

- Cấu tạo của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước. Các tế bào biểu bì của lá tiết ra lớp phủ bề mặt gọi là lớp cutin, lớp cutin phủ toàn bộ bề mặt của lá trừ khí khổng.

2. Hai con đường thoát hơi nước: qua khí khổng và qua cutin

- Thoát hơi nước qua khí khổng: là chủ yếu, do đó sự điều tiết độ mở của khí khổng là quan trọng nhất. Độ mở của khí khổng phụ thuộc vào hàm lượng nước trong các tế bào khí khổng gọi là tế bào hạt đậu.

+ Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo làm cho khí khổng mở.

+ Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng làm khí khổng đóng lại. Khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.

- Thoát hơi nước qua cutin trên biểu bì lá: lớp cutin càng dày thoát hơi nước càng giảm và ngược lại.

III. CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THOÁT HƠI NƯỚC

- Nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió và các ion khoáng ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước.

+ Nước: điều kiện cung cấp nước và độ ẩm không khí ảnh hưởng nhiều đến sự thoát hơi nước thông qua việc điều tiết độ mở của khí khổng.

+ Ánh sáng: khí khổng mở khi cây được chiếu sáng. Độ mở của khí khổng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất lúc chiều tối. Ban đêm khí khổng vẫn hé mở.

+ Nhiệt độ, gió, một số ion khoáng… cũng ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước do ảnh hưởng đến tốc độ thoát hơi của các phân tử nước.

IV. CÂN BẰNG NƯỚC VÀ TƯỚI TIÊU HỢP LÍ CHO CÂY TRỒNG

- Cân bằng nước được tính bằng sự so sánh lượng nước do rễ hút vào (A) và lượng nước thoát ra (B):

+ Khi A = B: mô của cây đủ nước $ \rightarrow$ cây phát triển bình thường.

+ Khi A > B: mô của cây thừa nước $ \rightarrow$ cây phát triển bình thường.

+ Khi A < B: mất cân bằng nước $ \rightarrow$ lá héo, lâu ngày cây sẽ bị hư hại và cây chết.

- Tưới nước hợp lí cho cây trồng dựa vào: đặc điểm di truyền, pha sinh trưởng, phát triển của cây, loại cây, đặc điểm đất, thời tiết…

- Chỉ tiêu sinh lí chẩn đoán về nhu cầu nước của cây: áp suất thẩm thấu, hàm lượng nước, sức hút nước của lá.



Page 2

So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin

SureLRN

So sánh hai con đường thoát hơi nước qua khí khổng và qua cutin

Đề bài

Lập bảng so sánh các con đường thoát hơi nước ở lá. Vì sao diện tích bề mặt lá lớn hơn khí khổng nhưng lượng nước thoát ra lại ít hơn?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào các tiêu chuẩn so sánh: diện tích bề mặt thoát hơi nước, khả năng điều chỉnh, vận tốc thoát hơi nước, tác nhân điều chỉnh, hiệu quả thoát hơi nước, sự kiểm soát 

Lời giải chi tiết

 Đặc điểm so sánh

Qua khí khổng

Qua cutin

Diện tích bề mặt thoát hơi nước

Nhỏ (1%)

Lớn

Khả năng điều chỉnh

Được điều chỉnh nhờ sự đóng, mở khí khổng

Không được điều chỉnh

Vận tốc thoát hơi nước

Lớn

Nhỏ

Tác nhân điều chỉnh

Ánh sáng, AAB...

Không có tác nhân điều chỉnh

Hiệu quả thoát hơi nước

Cao (khoảng 90%)

Thấp (Khoảng 10%)

Sự kiểm soát

Điều tiết được bởi các tác nhân

Không kiểm soát được

Giải thích:

- Diện tích bề mặt lá lớn hơn diện tích khí khổng (chỉ chiếm xấp xỉ 1% tổng diện tích bề mặt lá) nhưng số lượng khí khổng trên bề mặt lá lại rất lớn. Mỗi mm2 bề mặt lá có hàng trăm khí khổng nên tổng chi vi của các khí khổng lớn hơn nhiều so với chu vi lá 

- Từ thí nghiệm chứng minh: Quá trình thoát hơi nước ở mép chậu nước nhanh hơn nhiều so với thoát hơi nước ở giữa chậu nước (hiệu quả mép) 

Từ 2 dẫn liệu trên có thể kết luận rằng: Do tổng chu vi các khí khổng lớn hơn chu vi lá và hiện tượng "hiệu quả mép" nên tốc độ thoát hơi nước qua khí khổng nhanh và lớn hơn so với cutin

Loigiaihay.com