So sánh hợp đồng thương mại nội địa và hợp đồng thương mại quốc tế

So sánh hợp đồng thương mại nội địa và hợp đồng thương mại quốc tế

Hợp đồng mua bán quốc tế hay còn gọi là hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu hay hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên đương sự có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, mà theo đó một bên được gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên được gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, và bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.

Hợp đồng thương mại quốc tế có các đặc điểm cơ bản sau:

  • Chủ thể của quan hệ hợp đồng TMQT có trụ sở thương mại tại các nước khác nhau hay hoặc có nơi cư trú khác nhau – Đây là đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
  • Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được di chuyển từ khu vực pháp lý này đến khu vực pháp lý khác. Thông thường đối tượng của hợp đồng TMQT là hàng hóa chuyển qua biên giới của quốc gia, tuy nhiên, nhiều trường hợp hàng hóa không cần qua biên giới quốc gia vẫn được xem là hoạt động mua bán quốc tế như hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, kho bảo thuế, kho ngoại quan
  • Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên
  • Nguồn luật điều chỉnh: Đa dạng, phức tạp, chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật khác nhau như: Điều ước thương mại quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, án lệ, tiền lệ, luật quốc gia …

Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

  • Chủ thể của hợp đồng: bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý
  • Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật
  • Nội dung của hợp đồng phải bao gồm các điều khoản chủ yếu mà pháp luật quy định. Thông thường các điều khoản chủ yếu của hợp đồng bao gồm: Tên hàng, số lượng, chất lượng/phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, giao hàng
  • Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu

Làm rõ Hình thức của Hợp đồng

Khoản 2, Điều 27 Luật Thương mại quy định: “Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”

Mặc dù Công ước Viên 1980 mà Việt Nam tham gia (xem nội dung bên dưới), Điều 11 quy định “Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng.”. Tuy nhiên, Việt Nam bảo lưu Quy định về hình thức hợp đồng nêu tại Điều 11 tại Công ước này.

Do đó, hình thức Hình thức của Hợp đồng thương mại Quốc tế cần phải thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương

Điểm 1, điều 2, Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính định nghĩa: Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.

2. Công ước Viên 1980

So sánh hợp đồng thương mại nội địa và hợp đồng thương mại quốc tế

Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), còn gọi là Công ước Viên năm 1980, do Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế soạn thảo và được thông qua ngày 11/4/1980 tại Viên. Công ước này được soạn thỏa nhằm thống nhất về pháp luật nội dung áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Cho đến nay, CISG đã trở thành một trong các công ước quốc tế về thương mại được phê chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Theo ước tính, công ước này điều chỉnh các giao dịch chiếm đến ba phần tư thương mại hàng hóa thế giới. Trong danh sách các quốc gia thành viên của Công ước Viên 1980, có sự góp mặt của các quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, các quốc gia phát triển cũng như các quốc gia đang phát triển, các quốc gia tư bản chủ nghĩa cũng như các quốc gia theo đường lối xã hội chủ nghĩa nằm trên mọi châu lục. Hầu hết các cường quốc về kinh tế trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản…) đều đã tham gia CISG. Tính đến hiện nay (năm 2021) Công ước Viên 1980 có 96 thành viên.

Ngày 24/11/2015, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã ký Quyết định số 2588/2015/QĐ-CTN về việc gia nhập Công ước này. Việt Nam là thành viên thứ 84 của CISG. Công ước Viên chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 1/1/2017.

Như vậy, kể từ 01/01/2017, khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài có trụ sở tại một nước thành viên thì mặc nhiên Công ước viên sẽ được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng giữa hai bên, trừ khi hợp đồng ghi rõ Không áp dụng Công ước Viên.

Vì vậy, khi ký hợp đồng thương mại quốc tế, các doanh nghiệp nên nắm rõ nội dung của Công ước Viên 1980

So sánh hợp đồng thương mại nội địa và hợp đồng thương mại quốc tế

Công ước Viên 1980 được trình bày gồm 101 điều, chia làm 4 phần với các nội dung chính sau đây:

– Phần 1: Phạm vi áp dụng và những quy định chung (Điều 1 – 13): quy định trường hợp nào Công ước Viên được áp dụng, các nguyên tắc trong việc áp dụng Công ước Viên đồng thời nhấn mạnh đến giá trị của các tập quán trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế.

– Phần 2: Ký kết hợp đồng (Điều 14 – 24): Xác hợp hợp đồng (trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng): quy định về các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: nêu rõ đặc điểm chào hàng, phân biệt chào hàng với lời mời chào hàng, hiệu lực của chào hàng, thu hồi và hủy bỏ chào hàng, chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

– Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 – 88): quy định các vấn đề pháp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, phần 3 được chia làm 5 Chương: Chương I – những quy định chung; Chương II –  Nghĩa vụ của người bán; Chương III – Nghĩa vụ của người mua; chương IV –  Chuyển rủi ro; và Chương V –  Các điều khoản chung về nghĩa vụ của người bán và người mua.

– Phần 4: Những quy định cuối cùng (Điều 89 – 101): quy định về các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập Công ước Viên, các bảo lưu có thể áp dụng, thời điểm Công ước Viên có hiệu lực và một số vấn đề khác mang tính chất thủ tục khi tham gia hay từ bỏ Công ước Viên.

Thông tin liên quan:

3. Nội dung hợp đồng thương mại quốc tế

3.1. Cấu trúc của hợp đồng thương mại quốc tế

Một hợp đồng thương mại quốc tế thường được cấu trúc thành năm nhóm nội dung chính:

  • Tên và số hiệu hợp đồng
  • Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
  • Phần mở đầu (Tên, địa chỉ các chủ thể tham gia hợp đồng)
  • Phần nội dung chính bao gồm các điều khoản chính của hợp đồng
  • Đại diện của các bên ký kết ký tên và đóng dấu

Lưu ý chữ ký phải đảm bảo là đúng người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. Trong trường hợp do người khác ký mà không phải là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp thì phải có giấy ủy quyền được đính kèm với hợp đồng.

3.2. Nội dung cơ bản các điều khoản của hợp đồng thương mại quốc tế

Nội dung cơ bản của hợp đồng thương mại quốc tế chính là các điều khoản được thỏa thuận giữa các bên. Các điều khoản của hợp đồng thương mại quốc tế, thường có hai nhóm, các điều khoản bắt buộc (là các điều khoản thường phải có trong hợp đồng, như điều khoản về tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán v.v) và các điều khoản tùy ý (các điều khoản tùy vào sự thỏa thuận và thống nhất giữa các bên tham gia)

3.2.1. Điều khoản về tên hàng (Commodity)

  • Là điều khoản chủ yếu của hợp đồng
  • Dễ bị hiểu nhầm
  • Thường gắn với mục tiêu của hợp đồng
  • Phải quy định, diễn tả thật chính xác về tên hàng

Người bán và người mua có thể dùng các cách sau để quy định về tên hàng:

+ Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học, đặc biệt trong trường hợp các hàng hóa là hóa chất, dược phẩm, giống cây …

vd: Một chất phụ gia làm kết dính dùng để chế biến thực phẩm có tên thông thường và tên thương mại là “I+G”, có tên khoa học là Disodium 5′ – Insosiate 50%& Disodium 5′ – Guanylate 50% (là một chất hỗn hợp của IMP (Disodium inosine 5′ – monophosphate) và GMP (Disodium guaniosine 5′ monophosphate)

hoặc Quả thanh long, tên khoa học là Hylocereus undatus thuộc chi Hylocereus, ruột trắng với vỏ hồng hay đỏ

+ Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó , nếu nơi đó có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Ví dụ: Rượu vang Bordeau, Cà phê Buôn Mê Thuột, chè Thái Nguyên …

+ Ghi tên hàng kèm với quy cách của chính hàng hóa đó, ví dụ: Xe tải nhẹ 3.5 tấn, xe du lịch 4 chỗ ngooiaf…

+ Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó, đặc biệt áp dụng với những sản phẩm nổi tiếng của những hãng có uy tín, vd: Bia Heineken, Giấy Adidas…

+ Ghi tên hàng kèm với công dụng của hàng. Ví dụ: hàng hóa là tuyn để làm màn, xe nâng hàng, máy thổi chai nhựa…

+ Ghi tên hàng kèm theo mã số HS, ví dụ: Lông ngựa (nhóm 05.03); Ngựa để làm xiếc (Nhóm 95.08)…

+ Ghi hỗn hợp, vd: Gạo trắng 5% tấm vụ hè thu

3.2.2. Điều khoản về chất lượng/phẩm chất (Quality)

Điều khoản về phẩm chất là điều khoản phản ánh mặt chất lượng của hàng hóa bao gồm tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng, công suất, hiệu suất … của hàng hóa.

  • Là điều khoản bổ sung và làm rõ điều khoản tên hàng.
  • Có nhiều cách quy định chất lượng hàng khác nhau
  • Là điều khoản dễ gây tranh chấp

-> Nên quy định cụ thể, rõ ràng về chất lượng, quy cách, phẩm chất … của hàng hóa

Dưới đây là một số các diễn đạt phổ biến về phẩm chất hàng hóa trong hợp đồng:

– Dựa vào mẫu hàng: Mẫu hàng là 1 đơn vị hàng hóa lấy ra từ lô hàng giao dịch.

Phương pháp xác định phẩm chất hàng hóa dựa vào mẫu hàng chỉ áp dụng cho những hàng hóa phẩm chất ít biến đổi bởi môi trường bên ngoài. Ví dụ thường được áp dụng cho các hợp đồng mua bán gạo, cà phê, lạc nhân, quặng …

– Dựa vào tiêu chuẩn và phẩm cấp:

Tiêu chuẩn là quy định về sự đánh giá chất lượng hoặc các chỉ tiêu về phẩm chất (quốc gia, quốc tế).

vd: mô tả phẩm chất máy giặt, có thể ghi: Máy giặt gia dụng, tiêu chuẩn TCVN 8526:2010

– Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng

Phương pháp này thường được áp dụng khi mua bán hàng nông sản, nguyên liệu mà phẩm chất của chúng khó tiêu chuẩn hóa.

+ FAQ: Fair Average Quality (Phẩm chất trung bình khá): người bán từ mọt đỉa điểm nhất định phải giao hàng theo phẩm chất không thấp hơn phẩm chất bình quân của cùng loại hàng vẫn thường được gửi từ nơi nào đó trong một thời gian nhất định.

+ GMQ: Good Merchantable Quality (Phẩm chất tiêu thụ tốt): người bán phải giao hàng có phẩm chất thông thường được mua bán trên thị trường mà một khách bình thường sau khi xem xét đầy đủ có thể chấp nhận được.

+ Good Ordinary Brand (Nhãn hiệu thông thường)

+ Độ lên men thông thường/tốt (Cacao)

– Dựa vào hàm lượng các chất chủ yếu có trong hàng: Quy định tỷ lệ phần trăm của thành phần chất chủ yếu chiếm trong hàng hóa. Thường dùng trong mua bán nguyên liệu, lương thực, thực phẩm. Trong hàm lượng chất chủ yếu, người ta chia làm hai loại: Hàm lượng chất có ích (quy định % min) và hàm lượng chất có hại (quy định % max)

Vd: Đối với mặt hàng phân bón:

Đạm: 46% min

Ẩm độ: 0.5% max

Biuret: 1% max

– Dựa vào quy cách phẩm chất của hàng hóa: Quy cách là những chi tiết về mặt chất lượng như công suất, kích cỡ, trọng lượng … của một hàng hóa. Thường dùng trong mua bán các thiết bị, máy móc, công cụ vận tải …

vd: Thông số kỹ thuật của xe máy Click, hãng Honda:

Động cơ: Xăng, 4 kỳ, 1 xi lanh, cam đơn, làm mát bằng dung dịch

Dung tích xy lanh: 108 cc

Tỷ số nén: 11:1

Công suất tối đa: 6.7 kw/7500 rpm

Mô men cực đại: 9.2 Nm/5500 rpm

– Dựa vào lượng thành phẩm thu được từ hàng hóa: Quy định số lượng thành phẩm được sản xuất ra từ hàng hóa, vd: Số lượng dầu lấy được từ hạt có dầu (đỗ tương, vừng, lạc …), số lượng len lấy được từ lông cừu. Thường dùng trong mua bán nguyên liệu hoặc bán thành phẩm.

– Dựa vào hiện trạng hàng hóa:

Đây là phương pháp mô tả chất lượng hàng hóa dựa vào hiện trạng thực tế của hàng hóa, người bán chỉ chịu trách nhiệm giao hàng theo đúng tên gọi mà không chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng. Vì vậy, cách này được sử dụng trong các trường hợp mua hàng khi tàu đến, hàng bán tại kho, bán hàng thanh lý hoặc khi thị trường thuộc về người bán.

– Dựa vào dung trọng

Dung trọng (natural weight) là trọng lượng tự nhiên của hàng hóa trên một đơn vị thể tích. Phương pháp này áp dụng phổ biến đối với các mặt hàng ngũ cốc, lương thực, thường được sử dụng kết hợp với phương pháp mô tả.

– Dựa vào xem hàng trước (hay còn gọi là “đã xem và đồng ý”): Người mua sẽ được quyền xem trước hàng hóa, nếu đồng ý sẽ nhận hàng và thanh toán tiền. Phương pháp này áp dụng cho các mặt hàng như đồ cổ, hàng đấu giá, đồ cũ …

– Dựa vào nhãn hiệu hàng hóa:

Nhãn hiệu là những ký hiệu, hình vẽ, chữ để phân biệt hàng hóa của cơ sở sản xuất này với hàng hóa của cơ sở sản xuất khác. Vd: Xe máy Honda, bột giặt Omo…

– Dựa vào tài liệu kỹ thuật: Tài liệu kỹ thuật gồm bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp, bản thuyết minh tính năng và tác dụng, bản hướng dẫn sử dụng ghi rõ các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm

Phương pháp này thường áp dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị có nhiều chi tiết lắp ráp

– Dựa vào sự mô tả hàng hóa

Trong hợp đồng sẽ nêu tất cả các đặc điểm về hình dạng, màu sắ, kích cỡ, thông dụng … của sản phẩm. Phương pháp này áp dụng được cho mọi sản phẩm có khả năng mô tả được, thông thường nó được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.

3.2.3. Điều khoản về số lượng (Quantity)

Đây là một trong những điều khoản quan trọng trong một hợp đồng thương mại quốc tế. Điều khoản này xác định số lượng thực tế hàng hóa sẽ được mua bán.

  • Là điều khoản cơ bản nên có trong hợp đồng
  • Có nhiều cách xác định số lượng
  • Chú ý đơn vị tính số lượng

3.2.3.1. Đơn vị tính số lượng

  1. Đơn vị số đếm: cái, chiếc, bộ, kiện, hòm …
  2. Đơn vị đo lường

Cần lưu ý các nước có thể sử dụng hệ thống đo lường khác nhau

vd: hệ mét hệ: 1 MT (metric – ton) = 1000 kg

hệ Anh – Mỹ, 1 tấn mỹ – 1 ST (Short – ton) = 907,187 kg; 1 tấn Anh – 1 LT (long – ton): 1.016,047 kg

Cũng có thể cùng một đơn vị đo lường nhưng áp dụng với mỗi hàng hóa lại khác nhau. Ví dụ: 1 ounce (đối với hàng hóa thông thường = 31,1 gram; 1 ounce (đối với vàng bạc) = 28,35 gram.

Lưu ý: Khi kiểm tra đơn vị tính, đơn vị tính phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường (như m, kg…), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như thùng, hộp …) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp có bao nhiêu kg, bao nhiêu gói, chiếc …).

3.2.3.2. Phương pháp quy định số lượng

Quy định chính xác

Cách quy định này thường dùng với những hàng hóa tính bằng cái, chiếc, hàng hóa dễ cân đong đo đếm, hàng hóa với số lượng nhỏ. Các bên quy định chính xác số lượng hàng hóa được mua bán ngay khi ký kết hợp đồng. Số lượng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.

Quy định phỏng chừng

Cách quy định này cho phép một mức chênh lệch trong giao nhận số lượng hàng hóa. Khoản chênh lệch đó gọi là dung sai về số lượng.

Thường dùng đối với việc mua bán các mặt hàng có khối lượng lớn như ngũ cốc, than, quặng, dầu mỏ … hay những mặt hàng có tỷ lệ hao hụt tự nhiên để thuận tiện cho việc thu gom hàng, tạo thuận lợi cho việc thuê tàu, tránh được hao hụt trong quá trình vận chuyển và sai số trong cân đo hàng hóa.

Điều khoản này có thể được thể hiện trong hợp đồng bằng cách ghi các cụm từ “about”, “approximately”, “from … to…”

Trường hợp dung sai không được xác định và ghi trong hợp đồng thì áp dụng phạm vi dung sai theo tập quán hiện hành đối với hàng hóa như buôn bán ngũ cốc có dung sai: +-5%; cà phê: +- 3%, cao su: +-2.5%; gỗ: +-10%, máy thiết bị +-5% trọng lượng hàng giao.

3.2.3.3. Phương pháp xác định trọng lượng

Đối với những hàng hóa xác định theo trọng lượng, cần nắm rõ các phương pháp xác định trọng lượng hàng hóa. Trọng lượng hàng hóa có thể được tính theo các cách khác nhau.

Trọng lượng cả bì (Gross weight)

Là trọng lượng của bản thân hàng hóa cộng với trọng lượng của bao bì. Phương pháp này được áp dụng khi trọng lượng hoặc trị giá của bao bì quá nhỏ so với trọng lượng hoặc giá trị của lô hàng, hoặc đối với những mặt hàng không thể tách rời khỏi bao bì. Đây là phương pháp xác định trọng lượng hàng hóa phổ biến.

Trọng lượng tịnh (Net weight)

Là trọng lượng thực tế của bản thân hàng hóa mà không tính đến bất cứ loại bao bì nào.

Trọng lượng thương mại (Commercial weight)

Là trọng lượng của hàng hóa ở độ ẩm tiêu chuẩn. Phương pháp này thường áp dụng cho những mặt hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định, giá trị kinh tế tương đối cao như bông, đay, len, tơ tằm …

Trọng lượng lý thuyết: Là trọng lượng tính toán đơn thuần dựa vào lý thuật hay thiết kế. Phương pháp này áp dụng tính cho các mặt hàng có quy cách và kích thước cố định (vd: théo tròn, thép cuộn, thép tấm..) hoặc mua bán theo thiết kế.

3.2.4. Điều khoản giá cả (Price)

Là điều khoản phức tạp. Cần quy định cụ thẻ về đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá, đồng tiền thanh toán, phương pháp quy định giá cả, giảm giá (nếu có và chú ý đến điều kiện cơ sở giao hàng để tính toán giá cho phù hợp

3.2.4.1. Đồng tiền tính giá

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc giá, giá cả hàng hóa có thể được tính bằng tiền của nước người bán, nước người mua hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba.

Việc lựa chọn đồng tiền tính giá còn phụ thuộc vào tập quán ngành hàng, tương quan giữa người mua và người bán trên thị trường và chính sách kinh tế đối ngoại.

Ví dụ trong buôn bán cao su, kim loại màu, than… đồng tiền tính giá thường được quy định bằng đồng bảng Anh; trong buôn bán về sản phẩm dầu mỏ, da lông thú, đồng tiền tính giá thường là đồng đô la Mỹ.

Các bên mua bán thường thống nhất chọn đồng tiền nào có giá ổn định trên thị trường hối đoái, có khả năng chuyển đổi cao, hay gọi là đồng tiền mạnh như: USD, JPY, EUR, GBP.

3.2.4.2. Phương pháp quy định giá

Giá cố định (Fixed price)

Là giá cả được thỏa thuận vào lúc ký hợp đồng và không xem xét lại trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.

Phương pháp này áp dụng cho những hợp đồng ngắn hạn với những mặt hàng mà giá ít có sự biến động trên thị trường.

Giá linh hoạt (Flexible price)

Là giá được xác định lúc ký kết hợp đồng nhưng có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Khi vận dụng phương pháp quy định giá này, người ta cần đưa ra một giá gốc trong hợp đồng, nguồn tài liệu để phán đoán sự biến động của giá cả, thỏa thuận tỷ lệ để điều chính (biến động giá) và xác định thời điểm để xem xét lại giá.

Ví dụ trong các hợp đồng dài hạn về mua bán nguyên liệu công nghiệp, lương thực … người ta thường thỏa thuận điều khoản cho phép xét lại giá hợp đồng khi giá thị trường biến động vượt quá mức 5% hoặc 10% so với giá hợp đồng quy định.

Giá quy định sau (Deferred fixing price)

Là giá chưa được quyết định trong lúc đàm phán và ký hợp đồng mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Trong hợp đồng, người ta chỉ thỏa thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguyên tắc nào đó hai bên sẽ gặp nhau xác định giá.

Ví dụ: “Giá được xác định vào thời điểm trước khi giao hàng”, “Giá sẽ được tính tại thời điểm thanh toán theo giá quốc tế tại sở giao dịch hàng hóa hay theo giá bán trên thị trường chính của mặt hàng”

Phương pháp này được sử dụng với những hợp đồng mua bán hàng hóa có sự biến động mạnh về giá trên thị trường và trong thời kỳ lạm phát với tốc độ cao.

Giá di động (Sliding scale price)

Là giá được khẳng định ngay khi ký kết hợp đồng nhưng tại thời điểm thanh toán thì nó được xác định lại, được tính toán lại trượt theo khả năng thay đổi của những yếu tố cấu thành. Phương pháp này thường áp dụng cho những mặt hàng có quá trình chế tạo lâu dài, như hàng thiết bị toàn bộ, tàu biển, các thiết bị lớn trong công nghiệp …

3.2.4.3. Các khoản giảm giá

Trong điều khoản giá cả, có thể quy định thêm về giảm giá (Discount).

Giảm giá là một khoản ưu đãi tín dụng của bên bán hàng dành cho bên mua hàng.

Xét theo nguyên nhân giảm giá, có các loại giảm giá như do trả tiền sớm, giảm giá thời gụ, giảm giá đổi hàng cũ lấy hàng mới, giảm giá do mua hàng với số lượng lớn …

Xét về cách tính giảm giá: Giảm giá đơn (giảm giá 1 lần cho toàn bộ các nguyên nhân, thường được biểu thị bằng một mức % so với giá chào hàng); Giảm giá kép (là mức ưu đãi giảm giá do nhiều nguyên nhân, mỗi nguyên nhân có tỷ lệ giảm giá nhất định: vd: giảm giá 5% do mua hàng với số lượng nhiều, giảm 2% do mua hàng trái thời vụ…); Giảm giá lũy tiến ( giảm giá có mức tăng dần theo số lượng hàng hóa được mua bán trong đợt giao dịch nhất định); Giảm giá tặng thưởng (Giảm giá mà người bán thưởng cho người mua thường xuyên, nếu trong một thời hạn nhất định tổng số tiền mua hàng đượt được tới một mức nhất định.

3.2.4.3. Điều kiện cơ sở giao hàng

Nhằm phân biệt trách nhiệm, nghĩa vụ và các chi phí cơ bản giữa người mua và người bán trong hợp đồng, trong các hợp đồng mua bán, mức giá được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định.

Vd: FOB Shanghai, CIF Tokyo…

3.2.5. Điều khoản giao hàng (Delivery)

Điều khoản giao hàng là điều khoản xác định thời hạn, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng

3.2.5.1. Thời hạn giao hàng

Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Trong buôn bán quốc tế có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng:

Giao hàng theo định kỳ: Là việc xác định thời hạn giao hàng vào một khoảng (mốc) thời gian nhất định. Ví dụ giao hàng vào ngày 31/12/2019, giao trong quý III năm 2020, không chậm quá ngày 31/09/2019 v.v

Giao hàng theo điều kiện: là việc xác định thời hạn giao hàng theo điều kiện nhất định. Ví dụ giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên, giao hàng trong vòng 20 ngày kể từ ngày mở L/C, giao hàng trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được giấy phép xuất khẩu v.v

Giao hàng theo các thuật ngữ: là việc xác định thời hạn giao hàng theo các nhật ngữ như “giao nhanh” (promt”, “giao ngay lập tức” (Immediatly), “giao càng sớm càng tốt” (as soon as possible),,,

3.2.5.2. Địa điểm giao hàng

Việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ đến phương thức chuyên chở hàng hóa và đến điều kiện cơ sở giao hàng.

Thường địa điểm giao hàng đi và địa điểm hàng chuyển tới phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế do hai bên mua và bán lựa chọn, có thể trong hợp đồng ghi rõ điểm đi/đến (port of discharging/destination: Hai Phong Port) hoặc ghi địa điểm giao hàng lựa chọn (one of Taiwan port, CIF European main ports, FOB Da Nang…)

3.2.5.3. Phương thức giao hàng

Trong điều khoản giao hàng luôn đề cập đến nội dung phương thức giao hàng.

Giao về số lượng: Xác định số lượng thực tế của hàng được giao bằng các phương pháp cân, đo, đếm …

Giao về chất lượng: Là việc kiểm tra hàng hóa về tính năng, công dụng, hiệu suất, kích thước và các chỉ tiêu khác để xác định sự phù hợp giữa chúng với quy định trong hợp đồng

Giao nhận sơ bộ: Bước đầu xem xét hàng hóa , xác định sự phù hợp về số lượng, chất lượng của hàng hóa với hợp đồng

Giao nhận cuối cùng: Là việc xác nhận việc người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng

3.2.5.4. Thông báo giao hàng

Trong các điều kiện cơ sở giao hàng Incoterms đã quy định trách nhiệm về thông báo giao hàng, tuy nhiên, trong hợp đồng thương mại quốc tế vẫn nên quy định rõ thêm về (i) số lần thông báo và (ii) nội dung, thời điểm mỗi lần thông báo

Ví dụ: Điều kiện FOB: Thông báo 3 lần:

Lần 1: Người bán thông báo sẵn sàng giao hàng

Lần 2: Người mua thông báo về việc cử tàu đến nhận hàng: Tên tàu, số hiệu của tàu, tên người vận tải, địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng

Lần 3: Người bán thông báo về việc giao hàng: Kết quả giao hàng, số lượng và chất lượng hàng thực giao, ngày xếp hàng lên tàu, ngày được cấp vận đơn và số của vận đơn, ngày tàu khởi hành từ cảng đi và dự kiến ngày tàu đến cảng dỡ hàng …

Trong điều khoản giao hàng, các bên còn thỏa thuận về hướng dẫn giao hàng:

– Có cho phép chuyển tải hay không (Transhipment): Allow/not Allowed (Prohibited)

– Giao hàng toàn bộ hay giao hàng từng phần (Partial shipment)

– Giao hàng một lần hay giáo hàng nhiều lần (Shipment by istalment)

3.2.6. Điều khoản thanh toán

Đây là điều khoản quy định về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, hình thức trả tiền và các chứng từ làm căn cứ để trả tiền

3.2.6.1. Đồng tiền thanh toán (Payment currency)

Đồng tiền thanh toán (currency of payment) là đồng tiền được hai bên thỏa thuận sử dụng trong thanh toán hàng hóa.

Việc thay toán tiền hàng được tiền hành bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, của nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba. Đôi khi trong hợp đồng còn cho quyền người nhập khẩu được thanh toán bằng các ngoại tệ khác nhau tùy theo sự lựa chọn của mình.

Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp hoặc không trùng hợp với đồng tiền tính toán. Nếu không trùng hợp thì phải quy định tỷ giá quy đổi.

3.2.6.2. Thời hạn thanh toán (Time of payment)

Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán, các bên có thể thống nhất thời hạn thanh toán: Trả tiền trước, trả tiền sau, trả tiền ngay khi giao hàng hoặc thanh toán theo phương thức hỗn hợp.

Thanh toán trước: Người mua giao tiền hàng trước khi người bán giao hàng hoặc thực hiện đơn đặt hàng

+  Người mua thanh toán trước với mục đích cấp tín dụng

+ Người mua thanh toán trước cho người bán với mục đích là tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng

Thanh toán ngay

Thanh toán ngay là việc thanh toán vào trước lúc hoặc trong lúc người xuất khẩu đặt chứng từ hàng hóa hoặc đặt bản thân hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua.

Người nhập khẩu có thể trả tiền cho người xuất khẩu :

Ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định

Ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định

Ngay sau khi người nhập khẩu nhận bộ chứng từ hoặc

Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi quy định hoặc cảng đến.

Thanh toán ngay có thể thực hiện trong phương thức thanh toán D/P trong nhờ thu và L/C trả ngày trong phương thức tín dụng chứng từ

Thanh toán sau (trả chậm)

Thanh toán sau là việc người mua trả tiền cho người bán một thời gian sau khi người bán đã giao hàng xong

Nếu lấy 4 loại trả tiền ngay làm mốc mà việc trả tiền xảy ra ngay sau đó x ngày thì có 4 loại trả tiền sau:

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày được thông báo của người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người nhập khẩu nhận bộ chứng từ hoặc

Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hóa

Thanh toán sau có thể thực hiện trong phương thức thanh toán D/A trong nhờ thu hay L/C trả chậm trong phương thức tín dụng chứng từ.

Thanh toán hỗn hợp

Là cách thức thanh toán sử dụng kết hợp cả ba cách thức thanh toán trước, thanh toán ngay và thanh toán sau. Đây là phương thức hay được sử dụng hiện nay.

3.2.6.3. Phương thức thanh toán

Trên thị trường, các bên mua bán thường thỏa thuận áp dụng các phương thức thanh toán phổ biến sau:

  • Phương thức thanh toán tiền mặt
  • Phương thức thanh toán chuyển tiền
  • Phương thức thanh toán nhờ thu
  • Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Để biết chi tiết về các phương thức thanh toán, xem cụm bài viết Về Thanh toán quốc tế trên website hptoancau.com

https://hptoancau.com/phuong-thuc-thanh-toan-trong-to-khai-hai-quan/

3.2.6.4. Bộ chứng từ thanh toán

Trong điều khoản thanh toán, hai bên cần thống nhất bộ chứng từ thanh toán, đây được hiểu là người bán phải cung cấp cho người mua những chứng từ chứng minh việc giao hàng như hai bên đã thỏa thuận. Nếu bộ chứng từ người bán xuất trình là đầy đủ và hợp lệ mới được thanh toán bởi người mua hoặc ngân hàng phục vụ người mua.

Thông thường bộ chứng từ thanh toán gồm:

Hối phiếu (Bill of exchange)

Vận tải đơn (Bill of lading, Airway bill, Raiway bill…)

Hóa đơn bán hàng (Commercial invoice)

Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing list)

Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hóa thực giao do người sản xuất xác nhận đảm bảo về hàng hóa mua bán (Certificate of Quantity/Certificate of Quality)

Số lượng mỗi loại chứng từ (bao nhiêu bản chính, bao nhiêu bản phụ) và gửi tới đâu sẽ do hai bên thỏa thuận khi đàm phán để ký hợp đồng. Tùy theo tình trạng hàng hóa mua bán và tính chất của cuộc trao đổi, mà người bán phải cung cấp cho người mua thêm những chứng từ khác (nếu có yêu cầu) như:

– Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu điều kiện giao hàng là CIF hoặc CIP)

– Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

– Giấy chứng nhận kiểm tra, giám định hàng hóa

– Kiểm dịch, hun trùng …

3.2.7. Điều khoản bao bì, ký mã hiệu

3.2.7.1. Bao bì

Bao bì có các chức năng: chứa đựng hàng hóa theo tiêu chuẩn đơn vị; bảo vệ hàng hóa, tránh những tổn thất thiệt hại do tác động cảu môi trường bên ngoài, của tự nhiên hoặc do những hành động cố ý của con người; làm tăng giá trị của sản phẩm do tính thẩm mỹ của bao bì; gợi ý, kích thích nhu cầu người tiêu dùng; hướng dẫn người tiêu dùng cách sử dụng hàng hóa; phân biệt hàng hóa của hợp đồng này với hàng hóa của hợp đồng khác.

Trong điều khoản này, các bên thường thỏa thuận với nhau về chất lượng bao bì, phương thức cung ứng bao bì, giá cả bao bì.

– Chất lượng bao bì

Chất lượng của bao bì có thể được quy định bằng nhiều cách khác nhau

+ Quy định cụ thể: Trong hợp đồng nêu rõ yêu cầu về bao bì: Vật liệu làm bao bì, kích thước của bao bì, hình thức bao bì, yêu cầu về số lớp bao bì, đai nẹp..

+ Quy định chung chung: Trong hợp đồng quy định chung chung: Bao bì phải phù hợp với tính chất hàng hóa, phương tiện vận chuyển..

Bao bì đóng gói có thể do người bán hoặc do người mua cung cấp. Thông thường, bao bì hàng hóa thường do người bán cung cấp. Có trường hợp bên bán giao hàng kèm theo bao bì hàng hóa nhưng sau khi nhận hàng, bên mua phải trả lại bao bì cho người bán đóng. Trong trường hợp bao bì khan hiếm, người mua có thể gửi bao bì cho người bán đóng.

Giá cả của bao bì cũng được xác định tùy từng trường hợp cụ thể. Giá cả của bao bì cũng được xác định tùy từng trường hợp cụ thể. Giá cả của bao bì được tính cả vào giá hàng và trả cùng với giá hàng, hoặc giá bao bì được tính theo chi phí thực tế sản xuất ra bao bì hay được tính bằng một mức % so với giá hàng.

3.2.7.2. Ký mã hiệu (Marking)

Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài dùng để hướng dẫn trong giao nhận, vận chuyển hoặc bảo quản hàng hóa.

Ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm đảm bảo thuận lợi cho công tác giao nhận, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.

Ký mã hiệu phải đáp ứng được một số yêu cầu như phải được viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhòe, phải có kích thước lớn, dễ đọc, dễ thấy, dùng màu đen hoặc màu tím với hàng hóa thông thường, màu đỏ với hàng hóa nguy hiểm, màu cam với hàng hóa độc hại, về mặt viết ký mã hiệu phải bào nhẵn, không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa …

Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu, do Việt Nam có quy định về nhãn mác hàng hóa nhập khẩu khá nghiêm ngặt, nếu vi phạm nội dung này người nhập khẩu có thể bị phạt khá nặng và hàng hóa có thể bị tái xuất. Do đó, trong hợp đồng nhập khẩu, người nhập khẩu Việt Nam nên thống nhất với người bán về nội dung nhãn mác hàng hóa để hướng dẫn người xuất khẩu thực hiện.

Để biết về nội dung này, xem bài viết: Quy định hiện hành về nội dung nhãn mác hàng hóa nhập khẩu

3.2.8. Điều khoản bảo hành (Warranty)

Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hóa trong một thời gian nhất định. Thời gian này gọi là thời gian bảo hành. Điều khoản này thường xuất hiện trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị.

Có ba loại quy định về bảo hành hàng hóa. Bảo hành chung (hay bảo hành thông thường) là việc người bán sẽ báo hành cho người mua về chất lượng của hàng hóa trong một thời gian nhất định. Bảo hành cơ khí là sự đảm bảo về mặt kỹ thuật gia công chế biến đối với hàng hóa có quy cách phẩm chất phức tạp. Bảo hành thực hiện là việc người bán bảo đảm cho công suất của máy móc thiết bị trong một thời gian nhất định.

Thời hạn bảo hành của hàng hóa phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa, có thể từ một vài tháng đến một vài năm. Đối với hàng hóa có quy cách phẩm chất phức tạp thì thời hạn bảo hành sẽ lâu hơn. Thời hạn bảo hành có thể được tính kể từ khi giao hàng (áp dụng cho loại bảo hành thông thường), tính từ ngày mà hàng hóa đưa vào sử dụng hoặc tính từ ngày sử dụng hàng hóa nhưng không quá một thời hạn nhất định kể từ ngày giao hàng, cũng có thể tính từ ngày hàng hóa đã sản xuất ra một lượng sản phẩm nhất định.

3.2.9. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)

Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại quy định những biện pháp chế tài khi hợp đồng không được thực hiện (toàn bộ hay một phần). Đây là điều khoản quy định trách nhiệm pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.

Điều khoản này cùng lúc nhằm hai mục tiêu ngăn ngừa đối phương có ý định không thực hiện hay thực hiện không tốt hợp đồng và xác định số tiền phải trả nhằm bồi thường thiệt hại gây ra.

Các trường hợp phạt vi phạm hợp đồng bao gồm: phạt chậm giao hàng, phạt giao hàng không phù hợp về số lượng và chất lượng, phạt giao hàng không phù hợp, phạt do chậm thanh toán, phạt trong trường hợp hủy hợp đồng …

3.2.10: Điều khoản về bảo hiểm (Insurance)

Điều khoản này gồm hai nội dung cơ bản là ai phải chịu trách nhiệm và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hóa (người mua hay người bán) và mức mua bảo hiểm là bao nhiêu.

3.2.11. Bất khả kháng (Force majeure)

Bất khả kháng là sự kiện khi xảy ra làm cho hợp đồng trở thành không thể thực hiện được mà không ai bị coi là phải chịu trách nhiệm. Chính vì vậy, điều khoản này còn được gọi là điều khoản miễn trách. Trong điều khoản này, các bên có thể liệt kê ra các sự kiện bất khả kháng như bão, lụt, động đất, bạo loạn, đình công… Điều khoản này cũng có thể quy định thêm rằng các sự kiện đó chỉ tạm ngừng việc thực hiện hợp đồng chứ không làm hợp đồng mất hiệu lực.

3.2.12. Khiếu nại (Claim)

Khiếu nại là việc một bên (bên bị vi phạm) yêu cầu bên kia (bên vi phạm) bồi thường cho những chi phí phát sinh do sự vi phạm hợp đồng gây nên, ví dụ như việc giao hàng không đúng số lượng, quy cách, không đúng thời hạn, chứng từ không phù hợp  …

Thời hạn khiếu nại được quy định phụ thuộc tính chất hàng hóa, tính chất của việc khiếu nại. Ví dụ, khiếu nại đối với hàng tươi sống thường ngắn hơn so với hàng thông thường; khiếu nại hàng tiêu dùng thường ngắn hơn so với hàng máy móc thiết bị; khiếu nại về phẩm chất bao giờ cũng dài hơn khiếu nại về số lượng.

3.2.13. Trọng tài (Arbitration)

Trọng tài là phương pháp sử dụng người thứ ba không phải là tòa án để giải quyết xung đột xảy ra có liên quan đến hợp đồng thương mại (tức là khi có tranh chấp hợp đồng).

Trong điều khoản này thường quy định các nội dung như: trọng tài nào giải quyết tranh chấp; Luật áp dụng giải quyết tranh chấp; Địa điểm tiến hành giải quyết tranh chấp; phân định chi phí trọng tài…

(Bài viết có tham khảo nội dung của: Tài liệu đào tạo nghiệp vụ khai hải quan và Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế cảu Học việ tài chính)

3.2.14. Điều khoản hợp đồng bắt đầu có hiệu lực

Tốt nhất ghi rõ một thời gian cụ thể khi hợp đồng có hiệu lực

VD: Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi ký hoặc Hợp đồng này sẽ có hiệu lực 7 ngày sau khi ký

Công ty TNHH HP Toàn Cầu

Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế, thủ tục hải quan và giấy phép xuất nhập khẩu

Địa chỉ: Số 13, LK3 – NO03 – Dọc Bún 1 – Khu đô thị Văn Khê – Phường La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội

Hotline: 08 8611 5726 hoặc Điện thoại: 024 73008608

Email: 

Lưu ý:

– Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng, bạn nên liên lạc HP Toàn Cầu để update nội dung cập nhật mới nhất(nếu có)

– HP Toàn Cầu giữ bản quyền với bài viết và không đồng ý đơn vị khác sao chép, sử dụng bài viết của HP Toàn Cầu vì mục đích thương mại

– Mọi sự sao chép không có thỏa thuận với HP Toàn Cầu (kể cả có ghi dẫn chiếu website hptoancau.com) có thể dẫn đến việc chúng tôi claim với google và các bên liên quan.