So sánh thơ trữ tình và ca dao trữ tình

Nêu điểm giống và khác nhau giữa trữ tình dân gian và trữ tình tác giả? Vì sao phải có biện pháp riêng cho từng tác phẩm với đặc trưng thể tài của nó?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.9 KB, 10 trang )

Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th
bi:

Nờu im ging v khỏc nhau gia tr tỡnh dõn
gian v tr tỡnh tỏc gi? Vỡ sao phi cú bin phỏp riờng
cho tng tỏc phm vi c trng th ti ca nú?
Thit k mt bi ging tỏc phm tr tỡnh.

I.

So sỏnh tr tỡnh dõn gian v tr tỡnh tỏc gi

Trữ tình dân gian và trữ tình tác giả đều có ở Việt Nam và thế giới. Trong
tiểu luận này, ngời viết chỉ đề cập tới các tác phẩm, thể loại trong nớc.

1. Điểm giống nhau
1.1. Nội dung trữ tình

- Thể hiện thế giới chủ quan của con ngời với những cảm xúc, tâm trạng và ý
nghĩ trực tiếp.
Vd:
Hôm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ.
Bài ca dao thể hiện nỗi nhớ mong khắc khoải và đôi chút lo âu của nhân vật
trữ tình, ngoài ra ta không biết thêm chuyện gì cụ thể nữa.
- Tuy vậy, những sự kiện khách quan vẫn tồn tại trong tác phẩm nh những
điểm tựa, những nguyên cớ, nguồn gốc để chủ thể trữ tình bộc lộ cảm xúc và
suy nghĩ.
Vd: Quê hơng (Giang Nam)
Núi đôi (Vũ Cao)
Nhng chức năng chủ yếu của hệ thống sự kiện là tái hiện đối tợng để chủ


thể bộc lộ cảm xúc, tâm t một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, những chi tiết đời
sống chân thực trong tác phẩm luôn có khả năng dồn nén, gợi tình cảm
mạnh.
- Nội dung tác phẩm trữ tình là thể hiện thế giới chủ quan của tác phẩm nhng
nó vẫn có thể đề cập đời sống, những vấn đề lớn lao nh sự sống, cái chết,
chiến tranh, tình yêu,Những khái quát trữ tình từ những nội dung trên thờng biến thành những triết lí của đời sống.
Vd:
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hoá tâm hồn (Chế Lan Viên)

1

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

1.2. Nhân vật trữ tình
- Nhân vật trữ tình là ngời trực tiếp thổ lộ tâm tình trong tác phẩm.

- Đặc điểm
+ Nhân vật trữ tình không có diện mạo cụ thể, hành động, lời nói, quan hệ cụ
thể mà chỉ có trong giọng điệu, cảm xúc, cách nghĩ. Thờng nhân vật trữ tình
là tác giả.
Vd: Nhân vật trữ tình trong Lợm (Tố Hữu), Đây mùa thu tới (Xuân
Diệu) là tác giả
Nhân vật trữ tình trong bài ca dao Khăn thơng nhớ ai là cô gái trong
bài ca dao
+ Trong tình cảm của nhân vật trữ tình luôn có tình cảm riêng xen lẫn tình
cảm chung. Nhân vật trữ tình thờng nâng mình lên để nói những ớc mơ của

bản thân. Khi đó, họ gặp t tởng của thời đại. Những tác phẩm chỉ nói đợc
cảm xúc tủn mủn, không có giá trị đại diện và tính chân thực sẽ mau chóng
bị lãng quên.
Vd: Qua thơ của Puskin, ta thấy khát vọng tự do của cả một thời đại.
- Biểu hiện
+ Nhân vật trữ tình có thể là tác giả với ít nhiều tiểu sử
Vd: Huế ơi quê mẹ của ta ơi
Nhớ tự ngày xa thuở chín, mời (Tố Hữu)
+ Có thể là nhân vật trữ tình nhập vai. Tác giả nhập vào nhân vật cụ thể nào
đó để bộc lộ cảm xúc
Vd: Nhân vật trữ tình anh bộ đội trong Bầm ơi (Tố Hữu)
+ Có thể là ngời đại diện cho một giai cấp, tầng lớp, thời đại
Vd:
Con ơi nhớ lấp câu này
Cớp đêm là giặc, cớp ngày là quan
-> Tóm lại, nhân vật trữ tình là con ngời không giới hạn, có thể đại diện cho
ngời khác, giúp cho việc phản ánh hiện thực, tâm t không bị giới hạn.

2

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

2. Điểm khác nhau
Trữ tình dân gian
Thuộc bộ phận văn Văn học dân gian
học
Tác giả

Tập thể nhân dân lao động
Hình thức lu truyền Truyền miệng
Thể loại
Tục ngữ, ca dao

Trữ tình tác giả
Văn học viết

Tiêu chí

Phong cách
Thời kì

Không có phong cách riêng
Không phân chia cụ thể

Giá trị

- VHDG là kho tri thức vô
cùng phong phú về đời sống
các dân tộc
- VHDG có giá trị giáo dục
sâu sắc về đạo lí làm ngời
- VHDG có giá trị thẩm mĩ to
lớn, góp phần quan trọng tạo
nên bản sắc riêng cho nền văn
học dân tộc

Vai trò


sự gắn bó, phục vụ trực tiếp
cho sinh hoạt cộng đồng. Vd:
hò kéo lới, kéo thuyền; hát
dân ca, diễn chèo trong lễ hội.

Nghệ thuật
Thành tựu

Cá nhân cụ thể
Chữ viết
Phong phú, đa dạng: thơ,
thơ văn xuôi, truyện trữ
tình,
Đa dang, độc đáo
Ba thời kì lớn: từ TK X tới
cuối XIX, từ đầu XX tới
1945, từ 1945 tới nay
1. Chủ nghĩa yêu nớc
2. Chủ nghĩa nhân đạo
3. Cảm hứng thế sự
Góp phần vào các cuộc
kháng chiến, công cuộc
xây dựng đất nớc, thể hiện
tình yêu thơng con ngời,

+ Thời trung đại, văn học
phục vụ chính trị, đạo đức.
+ Hiện nay, văn chơng là
phơng tiện chuyển tải các
giá trị thẩm mĩ trong cuộc

sống
VHDG là những viên ngọc + VHTĐ: Tính quy phạm,
trong sáng, giản dị đợc đúc khuynh hớng trang nhã
+ VHHĐ: Hiện thực, sáng
kết từ nhân dân
tạo, cá tính.

Các thần thoại, truyền thuyết, Thành tựu nhiều hơn: thơ
thiền Lí-Trần, thơ Nguyễn
cổ tích, ca dao,
Trãi, Nguyễn Du, NBKhiêm,
CBQuát, thơ Mới, văn học
hiện thực phê phán, văn thơ
chống Pháp-Mĩ,

3

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

Hoàn cảnh ra đời

Xã hội cổ đầu trung đại

Nhà nớc phong kiến hình
thành vững chắc rồi suy
tàn. Thực dân Pháp, Mĩ
xâm lợc nớc ta. Sau 2 cuộc

kháng chiến thành công, ta
bớc vào xây dựng xã hội
mới.

Túm li, tr tỡnh dõn gian v tr tỡnh tỏc giả đều thuộc loại thể trữ tình
song trữ tình dân gian là của nhân dân lao động xa. Nó mang nét đẹp giản dị,
nguyên sơ và là cội nguồn để văn học Việt Nam tiếp thu, kế thừa. Trữ tình
tác giả thuộc văn học viết, phát triển sau trữ tình dân gian. Tuy vậy, nhờ kế
thừa tinh hoa của thế hệ đi trớc, trữ tình tác giả đã luôn phát triển, ngày càng
đa dạng, đáp ứng đợc nhu cầu con ngời xã hội

II.

Vỡ sao phi cú bin phỏp riờng cho tng tỏc phm vi
c trng th ti ca nú?

Mỗi thể tài có đặc trng khác nhau. Do vậy, cách giảng tác phẩm với từng
thể tài riêng cũng khác nhau. Có xác định đúng thể tài và có biện pháp riêng
cho giảng dạy nó ta mới làm rõ đợc chất văn chơng của tác phẩm. Đúng nh
TS Nguyễn Viết Chữ có viết: Việc xác định loại thể là vấn đề mấu chốt
trong quá trình phát triển khoa học phơng pháp dạy học tác phẩm văn chơng., Không xác định đợc chất của loại trong thể, khi thấy thơ, ta dạy
thơ trữ tình; khi thấy truyện, ta lại dạy theo khuôn tự sự. Bệnh công thức
cứng nhắc, bệnh rập khuôn máy móc, bệnh xã hội học dung tục,đều sinh ra
từ đó.
Nh đã nói ở trên, trữ tình dân gian và trữ tình tác giả tuy cùng một loại
song thuộc hai bộ phận văn học khác nhau. Hơn nữa, trong từng bộ phận đó
lại có nhiều thể tài nhỏ hơn. Vì vậy, cần xác định phơng hớng dạy riêng cho
từng thể nhỏ.
Vd: 1. Trữ tình dân gian và phơng pháp dạy: phải đặt tác phẩm vào môi
trờng tâm lí, văn hoá dân gian của dân tộc ta để có sự chú giải, liên hệ xác

đáng; chú ý tính dị bản của nó; vì tác phẩm mang tính diễn xớng nên có thể
kết hợp với các hoạt động liên môn: hát, múa, diễn kịch, thi sáng tác,
- Tục ngữ: đó là hoa của trí tuệ dân gian, rất hàm súc song đầy đủ thông tin t
tởng. Do vậy, dạy tục ngữ phải làm các em hiểu sâu sắc hơn các vấn đề tri
thức kinh nghiệm đời sống xã hội, gia đình, con ngời, những quy luật tình
cảm tâm lí. Cần loại bỏ những câu lạc hậu, không phù hợp. Ngay cả câu hiện
đại cũng nên soi chiếu cái nhìn hiện nay vào để khai thác, tránh làm bài dạy
lạc hậu, khó hiểu. Tiếp đó, ta có thể so sánh với các câu trái nghĩa, gần nghĩa
với chính câu đó để tìm ra chính câu đó. Có thể cho học sinh thi sáng tạo tục
ngữ, tìm tục ngữ, sáng tác truyện dựa trên câu tục ngữ.
4

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Ca dao: ca dao mang đậm chất trữ tình, là tấm gơng soi của tâm hồn dân
tộc. Khơi gợi là chủ yếu, tăng cờng hình dung, chấp nhận nhiều cách hiểu
về bài ca dao. Ca dao gắn với dân ca nên có thể sử dụng các làn điệu dân ca
để gây tình huống. Thể này có nhiều dị bản nên cần xác định đợc hệ thống
các bài cùng kiểu của nó. Từ đó, yêu cầu học sinh su tầm câu tơng tự, tập thi
sáng tác ca dao.
2. Trữ tình tác giả và phơng pháp dạy: chú ý đọc diễn cảm. khám phá
bằng đợc cảm hứng chủ đạo sự vận động cảm xúc của tác phẩm trữ tình,
đặt tác phẩm vào hệ thống thi pháp của tác giả và thi pháp thời đại để phát
hiện phong cách. Với tác phẩm trung đại, phải có hiểu biết nhất định về tâm
lí, văn hoá lúc đó.
- Biền văn (hịch, cáo, phú,): giọng văn thờng hào sảng, lâm li; cấu trúc câu
song hành tạo tiết tấu đặc biệt. Do vậy, cần chú ý khâu đọc diễn cảm, giải

thích từ khó. Phân tích tác phẩm theo con đờng đề tài chủ đề. Với loại văn
chính luận, cần chú ý tới mục đích chính trị của nó, hoàn cảnh ra đời, phong
cách tác giả,
- Thơ Đờng luật: là tác phẩm có quy định niêm luật chặt chẽ và ý tứ kín đáo,
sâu sắc nên ta phải xác định đợc thi đề, thi tứ, thi ý rồi dần dần lần mở. Chú
ý giải nghĩa từ khó; đối chiếu phiên âm dịch thơ.
- Thơ mới: coi trọng cá tính và đề cao sự sáng tạo trong thi pháp. Do vậy, cần
chú ý phong cách cá nhân của từng tác giả, tăng cờng câu hỏi hình dung, tởng tợng và chi tiết nghệ thuật. GV và HS đều phải cố gắng thuộc thơ.

III. Thit k mt bi ging tỏc phm tr tỡnh

Ca dao than thân, yêu thơng tình nghĩa
( chơng trình Ngữ Văn 10 tập 1)

I/ Mục tiêu: Giúp HS
- Cảm nhận đợc tiếng hát than thân, yêu thơng tình nghĩa của ngời bình dân
trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc dân gian của ca dao.
- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn ngời lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
II/Phơng tiện thực hiện: SGK, SGV, giáo án
III/Cách thức tiến hành: kết hợp các PP dạy học: diễn giảng, thảo luận nhóm,
trao đổi, trả lời các câu hỏi
IV/ Tiến trình dạy học
Tiết 1:
1.ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (1p)
Kiểm tra bài cũ và vở soạn của HS (7p): hai HS tự kiểm tra lẫn nhau
2.Bài mới
5

Lê Thị Thu Hằng



Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

Hoạt động GV - HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu 1. Tiểu dẫn:
Giới thiệu chung về ca dao
tiểu dẫn (10p)
- Yêu cầu 1 HS thuyết - Nội dung: diễn tả đời sống tâm hồn, t tởng, tình
cảm của nhân dân. Đó là lời hát than thân, yêu thơng
trình phần tiểu dẫn
tình nghĩa, thể hiện tinh thần lạc quan của nhân dân
- GV nhấn mạnh
ta.
- Nghệ thuật: thờng theo thể lục bát, ngôn ngữ gần
gũi với đời sống thờng ngày, giàu hình ảnh so sánh,
ẩn dụ; sử dụng công thức quen thuộc.
HĐ 2: Đọc diễn cảm(5p) *Giọng điệu ca dao: nhẹ nhàng, tha thiết, cảm thông.
HS đọc: 1HS nữ đọc câu
1, 2, 4, 5. 1HS nam đọc
câu 3. 2HS đọc chung câu
6.
Hoạt động 3: (10p)
Thảo luận nhóm: HS xác
định đề tài, NVTT và biện
pháp nghệ thuật trong 6 bài
ca dao.
Hoạt động 4: Đọc hiểu 2. Đọc hiểu văn bản
2.1. Bài 1, 2
văn bản (40p)

- Nhóm 1 trình bày cách - Đề tài: than thân. Cách xng hô thân em cho ta
biết đây là lời than của ngời phụ nữ.
hiểu về 2 câu 1, 2.
2 bài sử dụng công thức thân em nh:
- GV nhấn mạnh.
? Yêu cầu HS tìm thêm Vd: + Thân em nh hạt ma sa/Hạt vào đài các, hạt ra
những bài cùng công thức ruộng cày.
+
Thân em nh giếng giữa đàng
thân em nh
Ngời khôn rửa mặt, ngời phàm rửa chân.
+
Thân em nh hạc đầu đình
Muốn bay không cất nổi mình mà bay.
? Sự lặp lại này cho ta thấy -> Sự lặp lại thành công thức này cho ta biết thân
điều gì về thân phận ngời phận bị phụ thuộc, không đợc quyền quyết định của
ngời phụ nữ. Số phận họ hoàn toàn phụ thuộc vào
phụ nữ?
? Thân phận có nét chung may rủi.
nhng nỗi đau từng ngời lại - Bài 1: + Tấm lụa đào là thứ vải đẹp, quí -> vẻ đẹp
mang sắc thái riêng. Bài 1: dịu dàng của ngời phụ nữ. Họ ý thức rõ sắc đẹp và
ngời phụ nữ đợc so sánh giá trị của bản thân.
với cái gì? Nó cho ta thấy + Nhng tấm lụa lại đặt giữa chợ -> số phận họ thật
chông chênh. Không phải ai cũng rõ giá trị tấm lụa.
điều gì về ngời phụ nữ?
Ngời phụ nữ cũng vậy, hôn nhân của họ do cha mẹ
quyết định. Nếu không may, họ sẽ lấy phải ngời
chồng không ra gì. Từ láy phất phơ đứng ở đầu câu
nhấn mạnh hoàn cảnh bị động, yếu ớt, tội nghiệp của
? Bài 2: Hình ảnh so sánh ngời phụ nữ.

có gì khác với câu 1. Nó - Bài 2: + Củ ấu gai là thức ăn giản dị của đồng
cho thấy điều gì về ngời quê. Nó gợi cho ta nghĩ tới hình ảnh ngời phụ nữ
nông dân chân chất. Họ đang tự giới thiệu về mình.
phụ nữ?
(Ruột trắng- vỏ đen biểu Hình ảnh ẩn dụ: ruột trắng biểu thị cho tấm lòng đẹp,
vỏ đen biểu thị hình thức không bắt mắt -> giá trị của
trng cho điều gì?)
(liên hệ: khi em sống trong họ không đợc ai biết đến.
môi trờng trọng nam khnh + Họ không vì hình thức mà tự ti, ngợc lại họ mạnh
nữ, khi có ngời chê em dạn giới thiệu u điểm của mình. Đó cũng là lời mời
gọi mọi ngời đến với mình. Hô ngữ ai ơi cùng
xấu)
6

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Nhóm 2 trình bày cách
hiểu bài 3
- GV nhấn mạnh.
? Cách mở đầu có gì khác
so với hai bài trên?
? Tâm trạng NVTT ra sao?

? Từ ai chỉ đối tợng nào?
? 2 câu 3, 4 sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì? Tác
dụng?


? 2 câu cuối sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì? Tác
dụng?

dấu(!) làm lời mời gọi thêm da diết -> sự chủ động,
tự tin của cô gái.
=> lời than thân và khẳng định phẩm giá của họ.
2.2. Bài 3
- Đề tài: than thân + tình nghĩa.
- 2 câu đầu: + Sử dụng công thức: Trèo lên cây
(vd: Trèo lên cây bởi hái hoa). Bài ca dao không đi
thẳng vào vấn đề mà đi từ sự việc khác để nói tới tâm
tình bản thân. Đây cũng là lối mở đầu nói về sự lỡ
duyên, thờng của các chàng trai.
+ Tác giả đã chơi chữ một cách tinh tế: khế chualòng ngời chua xót. Câu hỏi nhng lại có dấu (!) ở cuối
cho thấy chàng trai hỏi khế nhng thực ra để bộc lộ
lòng mình. Cách hỏi ấy làm lời thơ thêm da diết,
thấm thía.
+ Từ ai là đại từ không đích danh. Có 3 cách hiểu:
C1: chỉ cô gái làm NVTT đau khổ, C2: chỉ xã hội
phong kiến đã làm tan nát bao mối tình của đôi lứa
yêu nhau.
- 2 câu 3, 4:
Tác giả dân gian sử dụng những hình ảnh ẩn dụ lấy
từ thiên nhiên, vũ trụ. Mặt trăng-mặt trời, sao
Mai-sao Hôm là hình ảnh chỉ về ngời con gái và con
trai trong tình duyên. Có 2 cách hiểu:
C1: Câu thơ đa ra 2 vế với 2 hình ảnh đối ngợc nhau,
không bao giờ gặp nhau cho thấy 2 ngời ở 2 thế giới

đối lập. Do vậy tình duyên trở nên dang dở. Từ sánh
với điệp 2 lần lại thêm chằng chằng nhấn mạnh
điều đó.
C2: Việc sử dụng hệ thống hình ảnh thiên nhiên, vũ
trụ cũng thể hiện tình cảm thuỷ chung, bền vững, sâu
nặng của đôi lứa.
- 2 câu cuối:
+ Dờng nh không kìm giữ nổi tình cảm, NVTT trực
tiếp gửi lời tâm tình tới ngời yêu. Lối xng hô mình-ta
cùng câu hỏi: Có nhớ ta không? nói lên tình cảm
gần gũi nhng tôn trọng giữa 2 ngời. Chàng trai hỏi
nhng là để khẳng định tình cảm bản thân, muốn níu
kéo ngời yêu lại với mình.
+ Câu cuối sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ.
NVTT so tấm lòng mình với sao Vợt. Nó cho thấy sự
kiên định trong tình cảm của chàng trai. Hình ảnh
trăng biểu tợng cho ngời yêu mà cũng là biểu tợng
của hạnh phúc lứa đôi. Dù mối tình dở dang nhng
NVTT vẫn vợt qua khó khăn, một lòng chờ đợi. Có 2
cách hiểu:
C1: Điều tất yếu trong thiên nhiên, có sao Vợt sẽ có
trăng. Cũng nh vậy, NVTT tin một ngày mình và ngời
yêu sẽ sum họp. Khung cảnh tuyệt đẹp toả ánh sáng
hạnh phúc tràn đầy.
C2: Hình ảnh cuối bài dù đẹp vẫn là hình ảnh cô
đơn, vô vọng. Duyên kiếp không thành nhng tình
nghĩa vẫn còn, để lại nỗi đau cho NVTT. ánh sáng
lung linh của sao Vợt hay chính ánh sáng lẻ loi song
7


Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Nhóm 3 trình bày cách
hiểu bài 4
- GV nhấn mạnh.
? CH3 (SGK)

? Trong 3 hình ảnh, khăn
đợc nói đến đầu tiên và
nhiều nhất?Vì sao vậy?

? Sự chuyển hoá từ khăn
sang đèn cho ta thấy rõ
thêm khía cạnh nào trong
tâm t NVTT?
? Việc chuyển sang hỏi
mắt cho ta thấy sự chuyển
động nào trong tâm t cô
gái?

? Thể thơ 2 câu cuối có gì
khác ở trên? Tác dụng của
sự thay đổi đó?

? Hãy tìm nét khác biệt của
bài ca dao này so với
những bài ca dao cùng đề

tài?

thấm đầy tình nghĩa của NVTT.
=> Tóm lại, với việc sử dụng tài tình hình ảnh so
sánh, ẩn dụ, bài ca dao thể hiện tâm trạng đau xót vì
lỡ duyên song rất mực chung tình của chàng trai.
2.3. Bài 4
- Đề tài:tình nghĩa. NVTT: cô gái đang sống trong sự
thơng nhớ
- 10 câu đầu: Sự thơng nhớ đợc diễn tả tinh tế, gợi
cảm nhờ việc sử dụng các hình ảnh, biểu tợng. Nỗi
niềm của cô gái đợc cụ thể qua hình ảnh nhân hoá
khăn, đèn, mắt.
+ Hình ảnh chiếc khăn: khăn là vật trao duyên, gợi
nhớ kỉ niệm, nó thờng đi cạnh các cô gái. Hình ảnh
này đợc điệp lại 6 lần với 3 câu hỏi láy đi láy lại:
Khăn thơng nhớ ai làm nỗi nhớ thêm da diết, triền
miên. Hình ảnh vận động trái chiều của chiếc khăn:
rơi xuống đất, vắt lên vai cho thấy tâm trạng
ngổn ngang, trăm mối tơ vò của cô gái. Hình ảnh
Khăn chùi nớc mắt gợi tả nỗi nhớ không thể giải
toả, chỉ có thể hoá thành những dòng nớc mắt ngậm
ngùi tuy vậy nó thể hiện vẻ đẹp đầy kín đáo, nữ tính ở
cô gái.
+ Hình ảnh ngọn đèn: nỗi nhớ lại đợc đặt vào ngọn
đèn. Nó cho ta thấy không gian là đêm tối cô đơn.
Đây là ngọn đèn thực hay chỉ ngọn lửa lòng của cô
gái. Đèn không tắt hay chính con ngời còn đang
trằn trọc thâu đêm.
+ Hình ảnh đôi mắt: nếu trên là hình ảnh gián tiếp thì

ở đây dờg nh không kìm giữ đợc tình cảm, cô gái hỏi
chính mình. Khi khối tình còn nặng trĩu thì làm sao
ngủ cho đợc. Câu ca dao nêu lên quy luật tất yếu của
tình cảm: nỗi nhớ có thể làm ta trăn trở tới mất ngủ.
-> 10 câu đầu là 5 câu hỏi dồn dập, không có lời đáp.
Nó cất lên nh nén chặt nỗi thơng nhớ trong lòng, để
rồi trào ra bằng sự lo âu ở hai câu cuối.
- 2 câu cuối: tình cảm trào ra thành hai câu thơ lục
bát. Cảm hứng tự sự đã chuyển thành cảm hứng trữ
tình. Sự nhớ thơng đã chuyển thành sự lo lắng. Vì sao
cô gái lại không yên một bề. Có lẽ vì tình yêu của
họ không đợc toại nguyện. Hạnh phúc lứa đôi của ngời con gái xa thờng bấp bênh vì yêu tha thiết nhng
còn bao nhiêu cách trở, đâu dễ dẫn tới hôn nhân.
* Cùng đề tài này có nhiều bài ca dao khác:
Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi/ Nh đứng đống lửa, nh ngồi
đống than.
Nhớ ai em những khóc thầm/2 hàng nớc mắt đầm
đầm nh ma
Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi/Nh đứng đống lửa, nh ngồi
đống than.
-> Khác: các bài trên, nỗi nhớ trực diện quá. Bài ca
dao đang học ẩn ý hơn. Nó cho thấy vẻ đẹp nữ tính,
kín đáo của ngời con gái. Hoài Thanh cũng nhận xét:
Một phần khá lớn cái hay của ca dao là không nói
thẳng vào ý chính cần nói nhng không mấy ai không
8

Lê Thị Thu Hằng



Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Nhóm 4 trình bày cách
hiểu bài 5
- GV nhấn mạnh.
? NVTT ớc mong gì? Điều
ớc có thực không? Nó ám
chỉ điều gì?
? Câu 5 (SGK-84)
(so sánh với hình ảnh
những chiếc cầu khác
trong ca dao)
(Lh: không nên phê phán
sự chủ động của các cô gái
trong tình yêu)

- Nhóm 5 trình bày cách
hiểu bài 6
- GV nhấn mạnh.
? Câu 6 (SGK-84)

? 2 câu cuối có gì đặc biệt?
Nó nói lên điều gì trong
tình cảm của 2NVTT?

hiểuTôi xem đó là một trong những câu ca dao hay
nhất của Việt Nam.. Bài ca dao còn có kết cấu đặc
biệt: cả thể 4 chữ và lục bát gợi mở cung bậc khác
nhau trong tâm trạng cô gái. Tuy dùng thể 4 chữ song
việc kết hợp dùng vần chân ai với vần lng ắt tạo

giọng điệu thú vị, mềm mại.
2.4. Bài 5
- Đề tài: tình nghĩa. NVTT: cô gái
- Mong ớc của cô gái: ớc gìchơi -> không thực.
Nó ám chỉ tình yêu của cô gái với chàng trai, mong
thu hẹp khoảng cách không gian để chàng trai đến
với mình. Sông ở đây hay chính những ngăn trở
trong tình yêu.
- Trong ca dao có nhiều bài nói về cây cầu
Hai ta cách một con sông,
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mùng tơi bắc cầu.
Cầu dải yếm là hình ảnh độc đáo. Nó không phải là
những cái phải đi mợn ở bên ngoài mà là vật gần gũi
của cô gái. Dải yếm là loại áo trong của các cô gái.
Nếu cho ngời con trai nào cầm có nghĩa cô gái đồng
ý yêu chàng trai và yêu hết mình. Đó là cái cầu của
ngời con gái chủ động bắc cho ngời mình yêu trong
sự ràng buộc, toả chiết của xã hội phong kiến thời xa.
Nó thể hiện sự táo bạo, mãnh liệt, mong muốn đợc
cận kề, níu giữ tình yêu của cô gái song nó không
buông tuồng, trăng hoa vì đó là tình cảm với ngời
mình yêu, là men say giữ ngời yêu gần mình.
2.5. Bài 6
- Đề tài: ca dao tình nghĩa. NVTT: đôi nam nữ.
- 2 câu đầu: dùng thể hứng nói tới sự vật tợng trng
cho tình nghĩa chung thuỷ. Tác giả dùng hình ảnh
muối-gừng vì nó gắn với cuộc sống dân dã của nhân
dân ta. Nó chỉ những bớc thăng trầm trong cuộc đời.

Đó còn là thứ có vị đậm, không dễ thay đổi -> biểu
hiện tình cảm nh nhất, luôn đậm đà dù có gặp khó
khăn. Nó còn có giá trị biểu cảm cao vì nó tạo sự gần
gũi giữa đôi lứa trong bài ca dao. Những vật đa ra gợi
nhớ bữa cơm gia đình đơn sơ song vui vẻ. Tình cảm
của họ cũng vậy, giản dị song nồng thắm.
Các câu khác: Tay nâng đĩa muối, chén gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
- 2 câu sau: NVTT trực tiếp xuất hiện với lời thề
nguyền chung thuỷ. Biện pháp hoà thanh tạo giọng
điệu chắc nịnh, khoẻ khoắn. Thành ngữ nghĩa nặng
tình dày nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn của 2 ngời.
Câu cuối kéo dài thành 13 tiếng cho thấy cảm xúc
của NVTT đang dâng trào, làm phá vỡ khuôn khổ
dòng thơ. Cách nói ở đây rất thú vị. Ba vạn sáu ngàn
ngày là một trăm năm, tức cả đời ngời. Dùng số từ cụ
thể nhng lại ám chỉ cho sự vô tận, không bao giờ xa
cách, thay đổi. -> tình cảm bền vững, thuỷ chung,
không gì thay đổi, tự nguyện gắn bó với nhau cả đời.
9

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

Hoạt động 5: Tổng kết 3. Ghi nhớ
(5p)
HS đọc Ghi nhớ
Hoạtđộng6:Luyện

4. Luyện tập
tập(10p)
Hớng dẫn HS làm bài
tập

Phơng pháp giúp mở ra những chân trời mới

10

Lê Thị Thu Hằng



so sánh nghệ thuật trong ca dao dân ca trử tình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.58 KB, 12 trang )

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI.
Trường THPT Điểu Cải.
……… o0o………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: SO SÁNH NGHỆ THUẬT TRONG CA DAO DÂN CA
TRỮ TÌNH VIỆT NAM.

NGƯỜI THỰC HIỆN

1
Gv: Bùi Thò Phương Hoa
PHẦN MỘT: DẪN LUẬN
Ca dao dân ca (CDDC)trữ tình là “tiếng hát đi từ trái tim lên
miệng”, phản ánh trực tiếp những cảm xúc,tâm trạng của con người trức
thực tại cuộc sống. Nó là tiếng hát tiếng ngân vang của thế giới nội tâm
con người. Đó là tiếng hát của tình yêu quê hương , làng xóm, tình yêu
đôi lứa,tình cảm gia đình,tình cảm xã hội với tất cả những sắc thái, cung
bậc của nó: nhớ ,thương, yêu, ghét, giận hờn, hạnh phúc, cay đắng.
CDDC trữ tình là “hòn ngọc qúy”, là tài sản văn hóa vô giá của dân tộc
trong quá khứ.Nó sẽ luôn có mặttrong các nền văn hóa tương lai sau này
của chúng ta. Vì vậy đồng chí Lê Duẩn đã nhận đònh: “ và nay mai dù
cho đến khi chủ nghóa cộng sản thành công thì câu ca dao Việt Nam vẫn
rung động lòng người Việt Nam hơn hết”.
Sức sống mạnh mẽ, bất diệt của CDDC trữ tình được tạo nên bởi
nhiều giá trò, mà trước hết và chủ yếu là giá trò nội dung và nghệ thuật.
Trong các đặc trưng nghệ thuật của thể lọai này phải kể tới biện pháp so
sánh. Không phải ngẫu nhiên mà CDDC có nơi còn gọi là hát ví “ nhữnh
câu hát ví chất ba đình” đầy nghệ thuật so sánh đã tạo ra rất nhiều cách
nói,cách diễn đạt với nhiều sắc thái tinh tế khác nhau để biểu thò nội
dung ca dao, làm cho việc diễn đạt trở nên sâu sắc, phong phú, sinh
động, bóng bẩy và tế nhò. Bằng thế giới hình ảnh so sánh vừa đa dạng,


dồi dào vừa thân thuộc, gần gũi, những ý niệm trìu tượng, mơ hồ như
những cung bậc tình cảm: yêu, ghét… chẳng hạn được cụ thể một cách
độc đáo, sâu sắc và bình dò.
Biện pháp so sánh góp phần quan trọng trong việc tạo nên sức sống
mãnh liệt cho ca dao, chúng ta sẽ khám phá được những liên tưởng độc
đáo, bất ngờ và lối nói quen thuộc nhưng sắc sảo của người lao động, từ
đó cảm nhận được đặc thù về tư tưởng, tình cảm của họ.
2
Chính vì vậy, tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề thuộc thi pháp ca dao
mà cụ thể là biện pháp so sánh nghệ thuật là cần thiết và rất có ý nghóa
đối với việc nghiên cứu nội dung và nghệ thuật ca dao cũng như đối với
với việc giảng dạy thể lọai này ở trường phổ thông.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó, tôi bắt đầu từ việc xác đònh khái
niệm so sánh nghệ thuật trong ca dao.
Biện pháp so sánh nghệ thuật trong ca dao dân ca sẽ được tôi
nghiên cứu theo quan điểm nghiên cứu ngành. Cụ thể là vận dụng những
tri thức, phương pháp của ngành nghiên cứu văn học, ngôn ngữ học và
văn học dân gian để tìm hiêu vấn đề.
3
PHẦN HAI: NỘI DUNG
HÁI NIỆM SO SÁNH NGHỆ THUẬT
I. Khái niệm so sánh nghệ thuật và so sánh nghệ thuật trong
CDDC.
Một trong những con đường chủ yếu nhất để nâng cao hiệu quả của
ngôn ngữ là việc vận dụng các biện pháp nghệ thuật phù hợp với hòan
cảnh nói, viết.Trong các biện pháp tu từ, phải kể tới so sánh nghệ thuật.
So sánh nghệ thuật là một phương thức biểu đạt bằng ngôn từ một
cách hình tượng dưa trên cơ sở đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác
lọai có dấu hiệu tương đồng nào đó, nhằm làm nổi bật đặc điểm, thuộc
tính của đối tượng này qua đặc điểm,thu6ọc tính của đối tượng kia để

ngụ một ý gì, hay gửi gắm một tâm sự gì.
Chính vì thế,so sánh thường có hai vế :
-Vế đầu (tạm gọi là vế A )là đối tượng cần được biểu đạt một cách
hình tượng,hay nói cách khác đi, là chủ thể so sánh.
- Vế sau (tạm gọi là vế B) là đối tượng được dùng để so sánh hay
gọi là hình ảnh so sánh.
Hai vế này thường được nối với nhau bằng các liên tư so sánh:
“như, bằng, hơn, kém, bao nhiêu, bấy nhiêu………”
Qua so sánh, đặc điểm của vế A sẽ được miêu tả, cụ thể hóa qua
đặc điểm, tính chất, màu sắc của hình ảnh ở vế B. Ngược lại, nhờ so
sánh, vế B cũng được nhìn nhận, soi sang từ chính đặc điểm của vế A.
Mối quan hệ ngược lại này còn ít được mọi người chú ý.
Ví dụ: Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em sắc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen.
4
Qua so sánh, vế A (cổ tay,con mắt, miệng cười, cái khăn ) được thể
hiện bằng những hình ảnh cụ thể. Đây là vấn đề đã được nhiều người
nhìn nhận. Nhưng còn một vấn đề khác, đó là: qua so sánh , vẻ đẹp của
ngà cũng đẹp hơn như vẻ đẹp của màu trắng da tay cô thôn nữ, vẻ đẹp
của hoa ngâu tươi tắn như vẻ đẹp của miệng cười và vẻ đẹp của hoa sen
cũng bình dò, dễ thương hơn như những nếp gấp của chiếc khăn đội
đầu.Rõ ràng hình ảnh ở vế B khi đem so sánh với đối tượng ở vế Athì trở
nên đẹp hơn, có hồn hơn.
So sánh là phạm trù của phong cách học. Hình ảnh so sánh (vế B)
chính là sự miêu tả. Nhiều trường hợp, ca dao không chỉ đưa ra hình ảnh
so sánh mà còn miêu tả cụ thể hình ảnh ấy. Những ví dụ sau đây cho
thấy rõ điều này:
Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày.
“ Hạt mưa” là hình ảnh so sánh. Nó được miêu tả cụ thể hơn ở câu
ca dao tiếp theo nhằm làm nổi bật thân phận vô đònh của nó.
Hay: Thân em như lá đài bi
Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương.
“ lá đài bi” là hình ảnh so sánh. Và cuộc đời vất vả,cực nhọc của
nó được miêu tả rất rõ ở câu tiếp theo.
Ta thường gặp trong ca dao rất nhiều bài như vậy.
Có khi để miêu tả một sự vật, hiện tượng, tâm trạng, người ta
không dừng lại ở một hình ảnh so sánh mà mở rộng thành hai, thành ba…
Các hình ảnh này liên tiếp nhau, bổ sung nghóa cho nhau.
Xin dẫn ra một vài ví dụ:
- Nhớ chàng như bút nhớ nghiên
Như mực nhớ giấy, như thuyền nhớ sông.
Nhớ chàng như vợ nhớ chồng,
Như chim nhớ tổ, như rồng nhớ mây.
- Trông em như lửa trông lư,
Như mực trông giấy, như ngư trông mồi.
5
- Đôi ta như chỉ mới xe,
Như trăng mới mọc, như tre mới trồng.
Trong ca dao, những bài sử dụng nhiều hình ảnh sosánh liên tiếp
như thế rất nhiều. Cách sử dụng này có tác dụng nhấn mạnh ý nghóa của
bài ca.
Nói gọn lại, so sánh là cách thức miêu tả các đối tượng ,sự vật một
cách hình ảnh, sinh động.Nhờ hình ảnh so sánh mà các ý tưởng trìu tượng
được cụ thể hóa bởi giữa hai đối tượng so sánh bao giờ cũng có một mối
liên hệ nội tại,một sự liên tưởng về ý niệm bên trong.
CDDC trữ tình sử dụng biện pháp so sánh rất nhiều. Ở thể lọai này,
người sáng tác sử dụng so sánh như một trong những phương thức chủ

yếu để diễn đạt suy nghó, tình cảm của con người một cách sâu sắc, kín
đáo và tế nhò. “Thơ ca trữ tình dân gian là một hệ thống hình ảnh thiên
nhiên và lao động quyện lẫn với cảm nghó và tâm tình của con người. Nó
được sáng tạo ngẫu hứng theo những qui cách so sánh, liên tưởng, phóng
đại, ước lệ và trừng lặp. Thật khó lòng cách bạch được cảnh, tình, người
và việc trong đó”.
Xin dẫn một vài ví dụ:
Có chàng trai nào bày tỏ tình cảm của mình hay hơn, xúc động hơn
chàng trai trong bài ca sau:
Dừng chèo muốn ngỏ tâm tình
Sông bao nhiêu nước thương mình bấy nhiêu.
Ai đăng đếm được nước sông bao giờ bởi nó mênh mông và dài
rộng lắm. Chính hình ảnh so sánh “Sông bao nhiêu nước ” với “bấy
nhiêu tình” đã tạo nên cái hồn của bài ca. Tình yêu không còn là một ý
niệm trừu tượng, mơ hồ nữa mà nó sống động dào dạt như chính dòng
nước mênh mông, dài rộng kia. Cũng nhờ hình ảnh so sánh mà các nhân
vật trữ tình diễn đạt được những điều khó nói nhất.
Và cũng khó ai có thể diễn tả dược cái day dứt, rạo rực, xao xuyến
của nỗi nhớ người yêu trong ca dao:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
6
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
Nỗi nhớ cứ như thiêu như đốt không thôi.
Còn biết bao bài ca trữ tình về tình yêu đối lứa sử dụng biện pháp
so sánh, dú đã trải qua bao thế hệ vẫn thân thuộc gần gũi và luôn được
yêu thích như:
- Tình anh như nước dâng cao
Tình em như dải lụa đào tẩm hương
-Thiếp xa chàng như rồng nọ xa mây
Như con chèo bẻo xa cạy măng vòi

- Đôi ta như lửa mới nhen,
Như trăng mới mọc như đèn mới khêu.
- Trông ai như cá trông mưa
Ngày đêm tưởng nhớ như đò đưa trông nồm.
Bậu ơi ! Bậu có nhớ không ?
Anh trông ngóng bậu như rồng ngóng mưa.
Cái hay, cái đẹp của những bài ca dao trên chính là nhờ những hình
ảnh so sánh khéo léo, độc đáo ấy. Thiếu những hình ảnh so sánh, những
bài ca này không còn là chúng nữa.
Như vậy có hể nói so sánh chính là một trong những biện pháp
nghệ thuật phổ biến, quan trọng tạo nên cái hay, cái đẹp, sức sống, sức
hấp dẫn của CDDC.
II. Phân biệt so sánh với ẩn dụ và biểu tượng.
n dụ và biểu tượng cũng là một trong những biện pháp nghệ thuật
đặc sắc, tiêu biểu của CDDC trữ tình. Vì vậy cần phân biệt sự khác nhau
giữa so sánh và các biện pháp nghệ thuật này.
n dụ cũng là một phương thức so sánh nhưng là so sánh gián tiếp
bằng cách chuyển đổi lâm thời tên gọi của đối tượng này sang đối tượng
khác trên cơ sở quan hệ liên tưởng về những nét tương đồng giữa hai đối
tượng. Về hình thức, ẩn dụ chỉ có vế so sánh, vì vậy người ta còn gọi ẩn
dụ là so sánh ngâm.
7
Ví dụ, khi diễn tả sự chờ đợi của cô gái với người yêu thì biện pháp
so sánh nói khá rõ ràng, đầy đủ chủ thể so sánh và đối tượng so sánh.
-Em trông anh như cá trông sao
Như lê trông lựu, như đào trông mưa.
Còn biện pháp ẩn dụ thì biểu hiện kín đáo, dường như chẳng nói gì
đến chủ thể của sụ chờ đợi:
-Thuyền ơi có nhớ bến chăng ,
Bến thì một dạ kkhăng khăng đợi thuyền.

Nhưng ai cũng có thể nhận ra chủ thể ấy dựa trên sự liên tưởng đến
những đặc trưng trong tính chất của thuyền và bến.
n dụ khác so sanh chính là ở chỗ không trực tiếp đề cập chủ thể
so sánh mà chỉ gián tiếp nêu ra hình ảnh đem so sánh và để người đọc
(người nghe) tự liên tưởng và tìm ra chủ thể.
n dụ và so sánh chính là một trong những con đường dẫn đến sự
ra đời của biểu tượng là thi liệu để tạo thành biểu tượng. Những hình ảnh
so sánh ẩn dụ được sử dụng nhiều lần với một ý nghóa tương đối ổn đònh,
được cộng đồng chấp nhận sẽ tạo nên biểu tượng.
Nếu ẩn dụ và so sánh nảy sinh nhất thời trong một ngữ cảnh nào đó
và có thể chỉ có ý nghóa trong ngữ cảnh đó thì biểu tượng mang giá trò ổn
đònh, bền vững và khu biệt về ý nghóa; nó khơi gợi một nhóm liên tưởng
về hình ảnh thơ ca trong hệ thống thơ ca cụ thể nào đó. Biểu tượng là
phạm trù không chỉ của phong cách mà của thế giới quan, không chỉ của
hình thửc mà của cả nội dung.
Thế giới biểu tượng trong CDDC trữ tình rất phong phú từ những
biểu tượng của thế giới các hiện tượng tự nhiên như trăng, sao, mây, cỏ
cây, hoa lá, rồng phượng, chim muông…… đến những biểu tượng của thế
giới các vật thể nhân tạo như gương, lược, khăn,áo, thuyền,cầu……
Hãy quan sát biểu tựợng “ con cò” trong các bài ca dao sau:
-Cái cò mày đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
8
Ôâng ơi, ông với tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
- Cái cò là cái cò vàng
Mẹ đi đắp đàng con ở với ai ?
- Cái cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.
Cò vốn là lọai chim rất quen thuộc trên đồng ruộng Việt Nam, rất
gần gũi với cuộc đời lao động của người nông dân.Hình ảnh đó đã đi vào
CDDC.
Song với hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao sau:
-Cái cò là cái cò quăm
Mày hay đánh vợ mày nằm với ai
Có đánh thì đánh sớm mai
Chớ đánh chập tối chẳng ai cho nằm.
Thì “con cò” không mang ý nghóa về hình ảnh người nông dân, mà
nó chhỉ mang ý nghóa nhất thời trong ngữ cảnh này là hình ảnh đáng phê
phán của người chồng hay hành hạ vợ. Hình ảnh “con cò”như trong bài
ca dao này không nhiều và không đựoc trân trọng như “con cò” trong
những bài ca dao trên,không mang ý nghóa về người nông dân nên không
thể trở thành biểu tượng.
“Trúc,mai” cũng là một trong những biểu tượng quen thuộc của
CDDC. Khi thì trúc là hình ảnh của một cô gái xinh xắn:
-Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.
Có khi “trúc, mai”được dùng để thể hiện tình yêu đôi lứa thắm
thiết. Đó là nỗ nhớ mong da diết:
-Ai đi đường ấy hỡi ai
Hay là trúc đã nhớ mai đi tìm
Tìm em như thể tìm chim
9
Chim ăn bể bắc anh tìm bể đông.
Là niềm vui hội ngộ :
-Hôm nay sum họp trúc mai
Tình chung một khắc nghóa dài trăm năm.
-Trầu này: cúc, trúc, mai, đào

Trầu này thục nữ anh hào sánh đôi.
Là lời nhắn gửi đằm thắm:
-Đợi chờ trúc ở với mai
Đợi chờ anh ở với ai chưa chồng.
Là lời giận hờn trách móc:
-Những là lên miếu xuống nghè
Để tôi đánh trúc đánh tre về trồng.
Tưởng rằng nên đạo vợ chồng
Nào ngờ nói thế mà lhông có gì.
Nhưng nhìn chung , “trúc ,mai”trong những bài ca trên đều được
dùng với ý nghóa tương trưng cho đôi bạn trẻ trong những câu chuyện
tình thắm thiết.
Nói tóm lại, biểu tượng ẩn dụ và so sánh đều là những biện pháp
nghệ thuật được xây dựng trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng.Mỗi
biện pháp đều có những đặc trưng riêng rõ rệt: so sánh là đối chiếu trực
tiếp , ẩn dụ là đối chiếu gián tiếp và cả hai chỉ có ý nghóa trong từng văn
cảnh,còn biểu tượng mang ý nghóa ổn đònh trong từng văn cảnh và được
tạo nên bởi chính những hình ảnh so sanh, ẩn dụ.
Tuy nhiên sự phân biệt này chỉ mang tính chất tương đối.
10
PHẦN BA: KẾT LUẬN
Trong đề tài này, tôi đã khảo sát và tìm hiểu về biện pháp so sánh
nghê thuật trong ca dao dân ca trữ tình Việt Nam- một vấn đề thú vò chưa
được các nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức. Từ các nội dung trình bày
có thể rút ra một số kết luận sau đây:
So sánh nghệ thuật là phương pháp nghệ độc đáo và chủ yếu của ca
dao dân ca để diễn đạt tư tưởng, tình cảm. Nó cụ thể hóa những ý niệm
trừu tượng và làm cho ca dao trở nên sinh động, sâu sắc mà dễ nhớ, dễ
hiểu.
So sánh nghệ thuật được xây dựng trên cơ sở của sự liên tưởng độc

đáo qua quá trình quan át sự vật, hiện tượng và tìm ra nét tương đồng
nào đó về cảm súc, tâm trạng của con người.
So sánh nghệ thuật có những đặc trưng riêng biệt khác với các biện
pháp nghệ thuật khác. Đó là vì nó bao gồm: Chủ thể so sánh, thế giới
hình ảnh so sánh, các công thức so sánh đặc thù và các liên từ so sánh.
Đặc biệt là hệ thống các hình ảnh so sánh hế sức phong phú, được lặp lại
nhiều lần trong ca dao dân ca góp phần tạo nên các mẫu đề, các công
thức truyền thống cũng như tính dân tộc, tính đòa phương của ca dao dân
ca trữ tình.
Với những đặc điểm ấy, so sánh nghệ thuật đã đóng góp một phần
rất lớn trong việc tạo ra giá trò và sức sống của ca dao dân ca. Nó cũng
góp phần tô đậm đặc điểm tư duy và ngôn ngữ của người Việt Nam: Đó
là kiểu tư duy và ngôn ngữ thích ví von, so sánh.
11
So sánh nghệ thuật trong ca dao mang 03 chức năng chủ yếu: Nhận
thức, thẩm mỹ và biểu cảm.Ba chức năng này có mối quan hệ khăng khít
với nhau trong mỗi bài ca dao và tạo nên cái hồn trong bài ca dao ấy.
Trong đề tài này, bước đầu tôi đã lập từ điển ngữ nghóa cho thế giới
hình ảnh so sánh nghệ thuật trên cơ sở tìm ra những nét nghóa cơ bản và
hệ thống hóa theo những nhóm ý nghóa nhất đònh. Hình ảnh so sánh nghệ
thuật trong ca dao dân ca không phải chỉ có chừng này, ở đây tôi mới
thống kê và hệ thống thử nghiệm. Tôi hy vọng sẽ có điều kiện so sánh,
thống kê tư liệu đầy đủ hơn để từ điển ngữ nghóa này sẽ là tư liệu cần
thiết đối với tôi và những ai muốn tìm hiểu nghệ thuật của kho tàng ca
dao Việt Nam.Trên đây là toàn bộ về khái niệm so sánh nghệ thuật…
12

Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình

THPT Sóc Trăng Send an email
0 5 phút
So sánh thơ trữ tình và ca dao trữ tình

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tìnhgiúp các em thống kê lại tất cả các tác phẩm trữ tình trong chương trình Ngữ văn 7 gồm thông tintác giả, nội dungtruyền tải và thể loại.

Với nhữnghướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoadưới đây các emkhông chỉsoạn bài tốtmà cònnắm vững các kiến thức quan trọng của bài họcnày.

Cùng tham khảo…

Bạn đang xem: Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình

So sánh thơ trữ tình và ca dao trữ tình

Bài viết gần đây
  • So sánh thơ trữ tình và ca dao trữ tình

    Cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)

  • So sánh thơ trữ tình và ca dao trữ tình

    Phân tích bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)

  • Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

  • Phân tích tác phẩm Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Nội dung

  • 1 Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình lớp 7 chi tiết
  • 2 Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình ngắn nhất
    • 2.1 Ghi nhớ: