So sánh vẻ đẹp của người lính trong bài thơ tây tiến và đồng chí

I. Dàn ýSo sánh hình ảnh người lính trong bài thơ Tây Tiến và Đồng chí

1. Mở bài

- Giới thiệu sơ lược về văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975.
- Dẫn vào hình tượng người lính trong Tây Tiến và Đồng Chí.

2. Thân bài

a. Điểm chung:

- Sáng tác năm 1948.
- Bối cảnh chiến trường vùng Tây Bắc.
- Tác giả đều là những người lính thực thụ bước ra từ chiến trường máu lửa.

b. Hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng:

* Xuất thân:

- Những chàng trai đến từ thủ đô, hầu hết là học sinh sinh viên.
- Mang vẻ hào hoa, lãng mạn trong tâm hồn.

* Hoàn cảnh chiến đấu:

- Chiến trường vùng biên giới Việt - Lào khắc nghiệt.
- Cung đường hành quân rộng lớn, khúc khuỷu.
- Điều kiện chiến đấu thiếu thốn, phải đối mặt với căn bệnh sốt rét kinh hoàng.
- Thường xuyên có người hy sinh vì bệnh tật và bom đạn.

* Vẻ hào hùng, dữ dội trong ngoại hình:

- "Không mọc tóc", "quân xanh màu lá", hậu quả của bệnh sốt rét, nhưng vào thơ Quang Dũng đã mang nét nghĩa chủ động, trở thành vẻ đẹp ngoại hình kỳ dị, trấn áp kẻ thù.

* Vẻ hào hùng, bất khuất trong lý tưởng chiến đấu:

- "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh": Một lòng hy sinh cho Tổ quốc, không tiếc thân mình.
- "Rải rác biên cương mồ viễn xứ...Áo bào thay chiếu anh về đất": Cái chết hiên ngang, bất khuất, bi thương nhưng không hề bi lụy.

* Vẻ hào hoa, lãng mạn trong đời sống tâm hồn:

- Say sưa điệu nhạc, nụ cười ánh mắt của những cô gái trẻ, vui mừng nhảy múa trong những lúc tập kết về doanh trại.
- "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm", khao khát tình yêu, hạnh phúc.
=> Tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, bay bổng, là động lực để người lính trở nên mạnh mẽ kiên cường trong chiến đấu.

d. Hình tượng người lính trong Đồng chí của Chính Hữu:

* Xuất thân:

- Người nông dân áo vải, đi từ làng quê nghèo khó.

* Điều kiện chiến đấu:

- Vùng chiến trường Việt Bắc hoang sơ, khắc nghiệt.
- Phải đối mặt với căn bệnh sốt rét rừng.
- Thiếu thốn vật chất, cuộc chiến vô cùng gian khổ, khó khăn.
=> Miêu tả một cách chân thực, không mang màu sắc lãng mạn.

* Ngoại hình:

- Không mang vẻ dữ dội, thay vào đó là hình tượng người lính nghèo nàn, khổ cực "Áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá/Miệng cười buốt giá chân không giày" => Vẻ đẹp đến từ sự chân chất giản dị.

* Vẻ đẹp tâm hồn:

- Thể hiện chủ yếu thông qua tình đồng chí gắn bó sâu sắc.
- Sự thông cảm lẫn nhau khi cùng có chung hoàn cảnh, gắn bó sâu sắc, đồng cam cộng khổ vượt qua những lúc ốm đau bệnh tật.
- Đặc biệt là cùng kề vai nhau bước vào chiến trường máu lửa, thấu hiểu nỗi mất mát, hy sinh trong chiến tranh.
- Tinh thần kiên cường bất khuất vượt qua mọi khó khăn gian khổ trong chiến đấu.

3. Kết bài

Nêu cảm nhận.

So sánh bài Tây Tiến và Đồng chí

Cập nhật ngày 14/09/2020 - Tác giả: Giangdh

[Văn mẫu 12] So sánh bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu để thấy được tuy có những điểm khác nhau nhưng có điểm chung là đều có tư tưởng cao đẹp cống hiến cho đất nước

So sánh bài Tây Tiến và Đồng chíđể thấy được sự khác biệt trong cách vận dụng các thủ pháp nghệ thuật và xây dựng nhân vật đã tạo nên cho hai tác phẩm một màu sắc vô cùng điển hình và riêng biệt. Cùng viết về đề tài chiến tranh và người lính nhưng mỗi tác giả lại có cách cảm nhận và thể hiện khác nhau

---------

Những bài văn hay nhất so sánh bài thơ Tây Tiến và Đồng chí

Bài văn mẫu 1

Quang Dũng và Chính Hữu đều là những nhà thơ cách mạng nổi tiếng của dân tộc Việt Nam, những giá trị của các tác phẩm này mang một ý nghĩa to lớn trong nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ sâu sắc và mang một tầng ý nghĩa to lớn, giá trị của nó không chỉ để lại cho người đọc nhiều cảm xúc và còn làm sống lên những tinh thần thiết yếu trong mỗi tác phẩm của người.

Đều là những người nghệ sĩ tài hoa, và có nhiều tài năng trong phép sử dụng ngôn ngữ và các nét điển hình trong phong cách nghệ thuật, Quang Dũng và Chính Hữu đã làm nên những giá trị to lớn trong những tác phẩm của mình, bài thơ có nhiều nét tương đồng khi chủ đề của nó đều hướng tới cách mạng hướng tới một nền đại chúng. Toàn bộ giá trị của tác phẩm đều muốn hướng tới những điều có giá trị to lớn và mang một tầm ý nghĩa qua trọng cho toàn bộ tác phẩm, các giá trị của nó làm nên những điều có ý nghĩa lớn lao và hạnh phúc nhất đối với mỗi con người.

Biệt tài sử dụng ngôn ngữ của Quang Dũng trong phong cách nghệ thuật của ông đã làm nên những giá trị to lớn trong phong cách của người, những giá trị của nó làm nên những giá trị to lớn về sự sống động trong những giây phút đang được sống lại trong những giây phút hào hùng, người chiến sĩ xuất hiện trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng hiện lên với những người anh hùng, kiên trì bền bỉ để vượt qua mọi gian nan và nguy hiểm để có thể làm nên những điều có ý nghĩa và mang ý nghĩa mạnh mẽ nhất.

Với nghệ thuật sử dụng hình tượng nhân vật và ngôn ngữ, những điển hình về hình tượng và nghệ thuật xuất hiện trong tác phẩm được sử dụng một cách mạnh mẽ và có ý nghĩa nhất:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống

Với những ngôn ngữ tinh nghịch sắc sảo và ngập tràn giá trị màu sắc, mức độ nguy hiểm trong bài thơ đã được diễn tả với một mức độ cao nhất, và nó mang một mức độ trừu tượng hóa trong ngôn ngữ và biệt tài sử dụng ngôn ngữ trong những tác phẩm của người, giá trị đó đã tạo nên những màu sắc lung linh sống động trong những giây phút hào hùng và có ý nghĩa nhất.

Và đặc biệt đối với Chính Hữu bài thơ lạ mang một phong cách hoàn toàn khác lạ khi nghệ thuật chân thực và hiện thực xã hội hiện lên với những nét đặc sắc trong cuộc đời của tác giả, những tác phẩm đó không chỉ để lại những giá trị mạnh mẽ và đặc trưng nhất, những lời thơ mang chất chân chất và nó phản ánh được cuộc sống của những người chiến sĩ cách mạng khi phải xa quê hương người thân để đến những vùng đất mới, những người chiến sĩ của chúng ta đến từ khắp mọi nơi, và nó làm nên một gia đình lớn , mạnh mẽ và đang sống động trong từng khoảnh khắc, mỗi tác phẩm đều đem lại những lời thơ mang màu sắc tươi tắn và tạo nên nhịp sống của những người chiến sĩ cách mạng.

Qua bao nhiêu năm tháng chiến đấu kiên cường những người chiến sĩ của ta đã đứng lên làm nên những giá trị sống mạnh mẽ và ý nghĩa nhất cho mỗi con người, bao nhiêu niềm yêu thương được hồ khởi và sống trong những trang thơ ca của tác giả, với niềm tin và sự yêu thương khi hòa hợp dưới cùng một mái nhà, những người chiến sĩ tự phương trời xa xôi đã tụ họp về đây để cùng nhau làm nên những chiến công lịch sử.

Những người chiến sĩ đã đoàn kết và cùng với nhau làm nên những phút giây lịch sưt hào hùng, và đây là cuộc sống tươi vui và mang màu sắc nó tạo dựng những ý nghĩa mạnh mẽ và những cuộc đời hạnh phúc và giàu ý nghĩa nhất:

Súng bên súng đầu gác bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Những ngôn ngữ mang màu sắc nhưng lại vô cùng chân thực đã làm nên những cuộc đời có ý nghĩa và giá trị mạnh mẽ nhất đối với mỗi con người, khi ngôn ngữ tạo dựng đang tạo nên những điều có ý nghĩa mạnh mẽ và đang lan tỏa trong cuộc đời của mỗi người. Hoàn cảnh của những người chiến sĩ của bài thơ Đồng Chí đều xuất phát từ những người nông dân đang ngày đêm phải đương đầu và cố gắng làm nên những thành quả to lớn đối với dân tộc, khi hoàn cảnh của họ khó khăn chỉ có những gian nhà lung lay, những ruộng lương thì để lại cho bạn thân cày. Hoàn cảnh của họ đã làm nên những giây phút thiêng liêng và đây chính là động lực để họ có thể cố gắng và làm nên những giây phút lịch sử hào hùng và có ý nghĩa nhất đối với dân tộc Việt Nam.

Cả hai bài thơ chúng ta đều thấy hiện lên những nét điển hình trong phong cách sử dụng ngôn ngữ để làm nổi bật lên toàn bộ tác phẩm, những giá trị của các tác phẩm này đều để cho nhân loại những đặc điểm điển hình và mạnh mẽ nhất. Ngôn ngữ trong hai tác phẩm này có thể thấy có sự khác nhau khi trong Tây Tiến ngôn ngữ của nó hào hùng bi tráng và mang nhiều màu sắc biểu tượng. Còn đối với bài thơ Đồng Chí ngôn ngữ chất phác, và mang giá trị về màu sắc đã làm nổi bật lên toàn bộ tác phẩm với hai nghệ thuật có thể thấy nó hoàn toàn khác nhau, và mục đích có thể thấy là giống nhau, nhưng trong biệt tài sử dụng ngôn ngữ của các nhân vật.

Với những nét điển hình và đặc sắc, nó tạo nên những phong phú trong nghệ thuật của tác giả đối với chính tác phẩm của mình. Những hình tượng nổi bật trong tác phẩm hiện lên hoàn toàn sâu sắc và mang màu sắc tươi tắn tạo nên những hình ảnh và giá trị có ý nghĩa nhất.

Sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ và tính chất biệt lập trong cách tạo hình nhân vật đã làm sống động lên những giây phút hân hoan, và biệt lập đối với cuộc sống của nhân vật xuất hiện trong tác phẩm.

Những ngôn ngữ tạo lên sự biệt lập về ngôn ngữ để có giá trị ý nghĩa và mang ý nghĩa biểu trưng mạnh mẽ, tác phẩm của Quang Dũng và Chính Hữu tạo nên những ý nghĩa biểu trưng về cuộc sống và giá trị mang tầm ý nghĩa sâu sắc đối với toàn bộ tác phẩm.

Những hình ảnh điển hình và sâu sắc đã tạo nên những đặc sắc trong mỗi tác phẩm và giá trị của nó để lại cho nhân loại những cái nhìn ý nghĩa và sâu sắc nhất.

Có thể bạn quan tâm: Bài văn phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Bài văn mẫu 2

Viết về đề tài người lính trong kháng chiến Pháp không biết đã có bao nhiêu bài thơ, tác phẩm truyện viết về đề tài này. Trong số những tác giả viết về đề tài này, ta có thể kể đến hai cái tên Quang Dũng và Chính Hữu. Hai tác phẩm Tây Tiến và Đồng Chí cho đến nay vẫn được bạn đọc rất yêu thích và được giới phê bình đánh giá cao. Cùng viết về đề tài người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp những người lính trong hai bài thơ không chỉ có những điểm giống nhau mà có nhiều điểm khác nhau.

Điểm khác nhau thứ nhất là khác về xuất thân. Những người lính trong hai bài thơ có hoàn cảnh xuất thân khác nhau nên dẫn đến tính cách khác nhau. Những người lính Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng phần lớn xuất thân từ những người thanh niên tri thức ở Hà Nội. Họ lên đường theo tiếng gọi của lòng yêu nước, hi sinh hạnh phúc cá nhân để đổi lấy hạnh phúc cho đất nước. Chính vì thế họ có một tâm hồn lãng mạn:

"Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"

Trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt gian nan nhưng sự lãng mạn trong những người lính trẻ không hề mất đi. Họ nhớ tới những người con gái mà họ yêu để thi vị hóa, cân bằng hóa thực tại. Họ đắm mình vào những cảnh sắc thiên nhiên, nhìn cảnh rừng núi Tây Bắc hùng vĩ trữ tình, ngòi súng chếch cao tưởng như súng đang ngửi trời. Không những thế những người lính ấy còn có một tâm hồn vui tươi, trẻ trung.

Những người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu không xuất thân là những người trí thức mà họ xuất thân từ những người nông dân ở những nơi làng quê mộc mạc chất phác:

"Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Tôi với anh đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau"

Họ là những người nông dân từ những nơi quê nghèo, đất cày sỏi đá, nước mặn đồng chua. Họ vừa chất phát, vừa hồn hậu. Nếu ngày trước họ chỉ biết đi cày, làm lụng ruộng nương nhưng vì đất nước, vì căm thù giặc họ cũng "mặc kệ" ngôi nhà không cho gió lung lay để ra trận. Bỏ giếng nước gốc đa, bỏ tấm áo vải nâu trầm, người lính nông dân khoác lên mình màu áo xanh bộ đội, tay bỏ cày cầm súng giết giặc trả thù cho quê hương. Sự khác nhau thứ hai của những người lính trong hai bài thơ là vẻ đẹp về ngoại hình.

Người lính Tây Tiến được nhà thơ Quang Dũng vẽ lên nét đẹp ngoại hình tuy ốm nhưng không yếu:

"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"

Do điều kiện chiến tranh thiếu thốn, do hoàn cảnh chiến đấu nơi rừng thiêng nước độc người lính Tây Tiến hiện liên với ngoại hình đầu không mọc tóc, quân xanh là lá cây ngụy trang hay cũng có thể màu quần áo bộ đội hoặc cũng có thể hiểu là mặt xanh vì thiếu chất. Thế nhưng người lính không hề yếu trái lại lại "dữ oai hùm". Họ hiện lên với vẻ đẹp của ý chí "mắt trừng" thể hiện sự căm thù giặc hay cũng có thể là ngay cả trong khi ngủ người lính Tây Tiến cũng gửi mộng chiến thắng vùng biên giới.

Khác với người lính Tây Tiến, người lính nông dân của Chính Hữu có vẻ đẹp ngoại hình với những nét mộc mạc hồn hậu. Đó là những miếng áo rách, quần vá:

"Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!"

Nét ngoại hình của người lính nông dân không được nhà thơ nhấn mạnh vào những đặc điểm trên gương mặt cơ thể mà nhấn mạnh vào những thiếu thốn của trang phục quần áo. Người lính nông dân phải mặc áo rách vai, quần vá chỗ này một miếng chỗ kia vài miếng. Trong làn sương sớm, những người lính đứng sát bên nhau, chân không có giày miệng cười với nhau trong buốt giá đêm khuya. Họ hiện lên không những giản dị mà chứa chan tình yêu thương. Ngoài dẫu dẫu có rét, quần áo dẫu có nát thì càng là cái cớ cho tình đồng chí trở nên keo sơn ấm áp hơn. Cả hai bài thơ đều thể hiện được tình đồng chí đồng đội, nhưng ở mỗi bài cách mà các người lính thể hiện tình đồng chí đó lại khác nhau.

Người lính Tây Tiến là những người trí thức, họ không thể hiện tình cảm của mình một cách trực tiếp mà thể hiện rất kín đáo. Nhà thơ không có câu thơ nào nói về cách quan tâm chăm sóc nhau giữa những người đồng đội của mình nhưng cách nhà thơ diễn tả lại những kỉ niệm mà nhà thơ từng có với đồng đội của mình có thể thấy tình cảm keo sơn gắn kết ấy. Nó keo sơn đến mức người lính Tây Tiến nguyện:

"Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi"

Còn người lính nông dân được nhà thơ Chính Hữu miêu tả tình đồng chí một cách trực tiếp. Đối với họ tình đồng chí là những người không hẹn quen nhau, đều đến từ những nơi xa lạ nhưng:

"Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chí!"

Hay

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo"

Từ đây ta có thể thấy được những vẻ đẹp khác nhau của người lính thời kì kháng chiến chống Pháp qua hai bài thơ Tây Tiến và Đồng Chí. Bằng tài năng nghệ thuật của mình, Quang Dũng và Chính Hữu đã xây dựng những vẻ đẹp riêng cho những người lính của mình. Tuy nhiên, chính những nét điểm riêng ấy lại làm nên một nét đẹp chung cho người lính thời kì kháng chiến chống Pháp nói riêng và người lính Việt Nam nói chung. Dù họ có là ai, ở đâu, xuất thân như thế nào thì họ ra đi đều với mục tiêu bảo vệ đất nước, chọn hi sinh để đổi lấy hạnh phúc cho dân tộc.

Tham khảo thêm: Văn mẫu 12 phân tích bài thơ Tây Tiến hay nhất

Bài văn mẫu 3

Người lính là hình tượng trung tâm trong văn học kháng chiến, ở mỗi thời kì lịch sử của mỗi cuộc chiến tranh,người lính trong đời sống thực tế cũng như trong thơ ca đều có những nét khác nhau. Đầu cuộc kháng chiến chống Pháp có hai loại người lính: một là người lính xuất thân từ nông dân như trong bài thơ Nhớ của Hồng Nguyên, Cá, nước của Tố Hữu, Đồng chí của Chính Hữu; hai là người lính xuất thân từ tầng lớp tiểu tư sản thành thị (hồi đó có phong trào xếp bút nghiên lên đường tranh đấu) như Tây Tiến của Quang Dũng. Cả hai đều cùng chung lí tưởng yêu nước giết giặc, cùng thể hiện tinh thần xả thân vì Tổ quốc, vì nhân dân.

Người lính trong bài thơ Tây Tiến được xây dựng bằng cảm hứng lãng mạn. Bút pháp lãng mạn thường thể hiện bằng cái phi thường. Khung cảnh hoạt động của người lính là khung cảnh phi thường:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Những độ cao, những vực thẳm, những heo hút chỉ tăng vẻ hào hùng cho người lính chứ không đe dọa người lính. Thiên nhiên còn ẩn chứa cả những bí mật, những hiểm nguy:

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm mường Hịch cọp trêu người.

Hình tượng người lính cũng thật là phi thường. Người lính Tây Tiến gần với người hiệp sĩ vì nghĩa lớn, nhưng họ là những con người bằng xương bằng thịt đang chiến đấu gian khổ trong những ngày đầu kháng chiến.

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Diễn tả những gian khổ của người lính ở rừng rất chân thật, thiếu ăn, thiếu thuốc sốt rét... đến nỗi rụng hết tóc. Nhưng bút pháp lãng mạn không làm yếu người lính mà càng oai hùng đầy tự hào. Cái chết cũng bi hùng, đượm tinh thần hi sinh của hiệp sĩ:

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

Người lính Tây Tiến mang theo nét hào hoa của những thanh niên Hà Nội đi chiến đấu thời bấy giờ - trong đó có Quang Dũng. Tình quân dân cũng nhuốm màu sắc lãng mạn:

Doanh trại bừng lèn hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.

Con người như lạc vào thiên nhiên mơ mộng, lạc vào xứ lạ, phương xa thường thấy trong cảm hứng lãng mạn.
Giấc mơ của người lính cũng là giấc mơ của những thanh niên Hà Nội tràn đầy tinh thần lãng mạn:

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu được tác giả viết với bút pháp hiện thực. Người lính hiện lên với tất cả các dáng vẻ chất phác lam lũ của người nông dân mặc áo lính. Họ là người của tứ xứ, của những làng quê nghèo đói gặp nhau trong lí tưởng cứu nước:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

Từ tình yêu giai cấp, họ đã nâng lên thành tình đồng chí, một tình cảm mới mẻ:

Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đồng chí!

Tấm chăn đắp lại thì tâm tư họ mở ra, họ hiểu rõ hoàn cảnh của nhau:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay.

Ở ngoài chiến trường mà nghe rõ gió lung lay từng gốc cột của ngôi nhà mình, người lính thương yêu gia đình, quê hương biết bao nhiêu, nhưng trước hết họ phải vì nghĩa lớn. Về tinh thần hiệp sĩ này họ lại rất gần với người lính Tây Tiến.

Họ sẵn sàng chịu đựng những gian khổ tột cùng của cuộc kháng chiến:

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài miếng vá

Nụ cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Tình đồng chí đã nuôi dưỡng tâm hồn của những người lính và họ đã biến nó thành sức mạnh chiến đấu.
Bút pháp miêu tả cũng khác nhau. Một chi tiết trong thơ: Chiếc áo Quang Dũng nói là áo bào có tính chất hiệp sĩ còn Chính Hữu nói áo anh rách vai rất hiện thực.

Từ tình thương yêu giai cấp, họ đã cùng vươn lên đỉnh cao của tình đồng chí:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Chung nhau một cái chăn là một cặp đồng chí; áo anh rách vai, quần tôi có vài miếng vá là một cặp đồng chí; đêm nay giữa rừng hoang sương muối đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới là một cặp đồng chí. Lạ thay, súng và trăng cũng là một cặp đồng chí: Đầu súng trăng treo.

Cặp đồng chí này nói về cặp đồng chí kia, nói được cái cụ thể và gợi đến vô cùng. Súng và trăng, gần và xa, Tôi với anh hai người xa lạ, Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng và trăng cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Súng và trăng là biểu hiện cao cả của tình đồng chí.

Sự kết hợp yếu tố hiện thực tươi rói với tinh thần lãng mạn cách mạng là vẻ đẹp riêng của hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.

Xem thêm:Sơ đồ tư duy Tây Tiến

----------

Trên đây là một sốbài văn mẫu so sánh bài thơ Tây Tiến và Đồng chí của hai nhà thơ Quang Dũng và Chính Hữu bao gồm những bài văn hay nhất mà Đọc tài liệu đã biên soạn. Hy vọng đã giúp các em có thể bổ sung thếm vốn từ cũng nội dung phát triển ý cho bài văn của mình được hay hơn. Chúc các em học tốt môn văn mẫu lớp 12

Top 9 Bài văn so sánh hình ảnh người lính trong bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng và "Đồng chí" của Chính Hữu (lớp 12) hay nhất

03-08-2021 9 49 0 0

so sánh hình tượng người lính trong Tây Tiến và Đồng Chí Hỗ trợ dowload tài liệu 123doc qua thẻ cào liên hệ Zalo: 0587998338

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.48 KB, 3 trang )

Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học đảm bảo môn Ngữ văn.
Đề bài: Phân tích hình tượng người lính thời kì kháng chiến chống Pháp
trong tác phẩm “Tây tiến” của Quang Dũng và “Đồng chí” của Chính Hữu.
Gợi ý làm bài:
I. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây tiến”
- Giới thiệu về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”
II. Thân bài:
1. Giống nhau:
- Cùng được sáng tác trong một giai đoạn lịch sử, cả hai tác phẩm đều xây dựng lên hình
tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp với những nét tính cách: hào hùng mà
lãng mạn.
* Người lính trong “Tây tiến” của Quang Dũng:
- Người lính Tây tiến xuất hiện trong bối cảnh thiên nhiên hoang vu, hiểm trở, kì vĩ, điều
đó càng tô đạm thêm vẻ phi thường của người lính Tây tiến.
- Người lính Tây tiến trong hoàn cảnh rừng thiêng nước độc vẫn coi nhẹ cái chết, đặt lí
tưởng lên trên tính mạng “Rải rác biên cương mồ viễn xứ - Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh”
- Ngay cả khi phải hi sinh vì Tổ quốc thì cái chết đó cũng rất oai hùng, bi tráng: “Áo bào
thay chiếu anh về đất – Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Bên cạnh vẻ đẹp hào hùng, những người lính Tây tiến còn hiện lên là những chàng trai
rất hào hoa, lãng mạn
- Tất cả những vẻ đẹp mộng mơ của núi rừng Tây Bắc in đậm trong tâm trí mỗi người
lính để tạo nên những bức tranh vừa thực vừa mộng:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Trang 1
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học đảm bảo môn Ngữ văn.
…Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Ở nơi núi rừng gian khổ, luôn cận kề với cái chết nhưng đêm đêm, người chiến sĩ vẫn
gửi mộng về nơi xa – Nơi có người yêu thương – Những cô gái Hà Nội duyên dáng,
thanh lịch “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới – Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”


* Người lính trong “Đồng chí” của Chính Hữu:
- Không ngại khó, ngại khổ, coi nhẹ sự sống, đặt lí tưởng chiến đấu lên trên tất cả.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày – Gian nhà không mặc kệ gió lung lay – Giếng nước
gốc đa nhớ người ra lính”
- Mặc dù hoàn cảnh “rừng hoang sương muối” nhưng cũng không làm chùn bước chân
của người lính cách mạng. Họ vẫn “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” – Một tinh thần
hiên ngang, bất khuất.
- Bên cạnh đó, họ cũng đẹp vẻ đẹp hào hoa và một tâm hồn lãng mạn. Trong lúc chớ
giặc tới, có thể nói cái chết cận kề, họ vẫn nhận ra vẻ đẹp của hình ảnh “Đầu súng trăng
treo”. Hình ảnh vừa thực vừa mộng tạo nên sự lạc quan cho mỗi người chiến sĩ trên
bước đường hành quân.
Khác nhau:
* Về nội dung:
- Tây tiến – Quang Dũng:
+ Tác phẩm xây dựng lên hình ảnh những người lính xuất thân từ thủ đô Hà Nội, lên
đường theo tiếng gọi của Tổ quốc.
+ Trong bài thơ, tác giả xây dựng lên một loạt những hình ảnh thiên nhiên kì vĩ, hoang
sơ, bí hiểm để làm nền cho bức tranh về những người lính Tây tiến.
+ Người lính Tây tiến mang vẻ đẹp phi thường, chất hào hùng đẩy lên đến mức giống
như một huyền thoại.
- Đồng chí – Chính Hữu:
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Trang 2
Tài liệu khóa học Luyện thi Đại học đảm bảo môn Ngữ văn.
+ Tác phẩm xây dựng lên hình ảnh những người “nông dân mặc áo lính”, họ xuất thân
từ những người dân nơi làng quê nghèo “Quê hương anh nước mặn đồng chua - Làng tôi
nghèo đất cày lên sỏi đá”
+ Hoàn cảnh chiến đấu của người chiến sĩ ở đây không hiểm trở, hoang vu như trong
“Tây tiến” mà có phần bình dị hơn, họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn về vật chất,
sống với cái sốt rét nơi núi rừng:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
+ Người chiến sĩ hiện lên với vẻ chất phác, mộc mạc, gần gũi.
* Về nghệ thuật:
- Tây tiến – Quang Dũng: Tác giả chủ yếu sử dụng bút pháp lãng mạn, tô điểm tính chất
phi thường trong cách xây dựng hình ảnh người lính Tây tiến.
- Đồng chí – Chính Hữu: Vẫn có yếu tố lãng mạn nhưng chủ yếu là bút pháp hiện thực
để tô đậm hiện thực chiến đấu gian khổ của người lính.
Giáo viên: Nguyễn Quang Ninh.
Nguồn: Hocmai.vn
Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Trang 3

so sánh hình ảnh người lính trong Đồng chí và Tây tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.29 KB, 12 trang )

Bài thuyết trình
Phân tích so sánh hình tượng người lính
trong hai bài thơ: Tây tiến của Quang
Dũng, và Đồng chí của Chính Hữu
Đồng chí _ Chính Hữu
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đên rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Tây tiến_Quang Dũng
Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm


Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Tây tiến đoàn quân không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
Điểm giống:


Tây Tiến và Đồng Chí cùng ra đời năm 1948.

Hai tác giả Quang Dũng và Chính Hữu đều cùng trong quân ngũ( nhà thơ quân đội). Cả hai sáng
tác cùng nói về vẻ đẹp của người chiến sĩ thời chống Pháp
Điểm khác
Đồng chí
(Chính Hữu)
Tây tiến
(Quang Dũng)
Xuất thân Từ đô thành, chiến sĩ Tây Tiến số đông ra đi từ Hà Nội
thanh lịch. Họ là những thanh niên có học.
Đó là những người nông dân mặc áo lính. Các anh ra đi từ
những làng quê nghèo
Bối cảnh hoạt động Người lính Tây Tiến hiện ra trong khung cảnh rừng
núi miền Tây Tổ quốc vừa hùng vĩ, vừa hiểm trở,
hoang dại khác thường.
Các anh cầm súng chờ đợi giặc nơi rừng hoang sương muối.
Cảnh ở đây không rõ nét hiểm trở,hoang vu như vùng núi
người lính Tây tiến hiện diện
Đặc điểm Chiến binh Tây Tiến mang vẻ đẹp khác thường:
-
Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình
-
Hào hùng trong ý chí
-
Hào hoa, mơ mộng ở tâm hồn, lãng mạn
Ngừời chiến sĩ dưới ngòi bút Chính Hữu mang vẻ đẹp bình dị.
Các anh hiện ra với dáng vẻ:
- Chất phác

- Lam lũ:

Như vậy bút pháp của Chính Hữu trong Đồng chí là búp pháp tả thực.Ông chú trọng vẻ đẹp của tình đồng
chí – những người chung quân ngũ,chung lý tưởng chiến đấu. Còn Quang Dũng đã khái quát vẻ đẹp chung
của người chiến sĩ Tây Tiến trên đường hành quân và hoạt động ở vùng biên giới xa xăm, nhiều hiểm trở.

Nhìn chung lại, tuy hai hình tượng người lính này mang những vẻ đẹp khác nhau ( nông dân và trí thức, địa
bàn hoạt động và quan hệ với nhân vật trữ tình….) nhưng làm hoàn chỉnh bức chân dung anh bộ đội Cụ Hồ
trong buổi đầu tiến hành cuộc cách mạng kháng chiến chín năm chống Pháp
Đồng chí – Chính Hữu
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết của những người nông dân mặc áo lính phải chịu cảnh nếm
mật nằm gai, rét lạnh và sương muối nhưng không bao giờ khuất phục và nuôi trong tim ngọn lửa niềm tin
mãnh liệt.
Tình đồng chí bắt nguồn từ cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ:
-
“Anh” với “tôi” đến từ những vùng quê khác nhau nhưng cùng chung sự nghèo khó của đất đai ruộng đồng.
-
Dù “nước mặn đồng chua” hay “đất cày lên sỏi đá”, dù ở miền biển hay vùng đồi núi trung du thì đất ấy vẫn
“đất không nuôi nổi người, người không nuôi nổi đất”.
-
Không hẹn đợi, chẳng thân quen, thậm chí còn xa cách, vậy mà bổng chốc trở thành đôi tri kỉ: “Súng bên
súng đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.

Hai từ “đồng chí!” đứng riêng một dòng thơ, có bố cục quan trọng trong ý nghĩa toàn bài, đánh dấu một mốc mới
trong mạch cảm xúc, kết thúc quá trình hình thành tình đồng chí và cũng đồng thời mở ra một vùng trời đầy ắp tình
cảm cao đẹp, thiêng liêng.

Đoạn thứ 2 của bài thơ bắt đầu bằng những dòng tâm sự nhớ nhà.
- “ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” Đến câu thơ này chữ “nhớ” mới bắt đầu xuất hiện nhưng nổi nhớ nhung làng
xóm, gia đình đã tràn ngập cả bài. Tình đồng chí trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết trong cuộc sống khó khăn, thiếu thốn

của những buổi đầu kháng chiến.

“Anh” và “tôi” cùng nếm trải cuộc đời của những người vào sinh ra tử, trải qua những thiếu thốn, khó khăn có thực,
có thể mới hiểu được sức mạnh của tình đồng chí, một điểm tựa tinh thần vững chãi.

“Miệng cười buốt giá, chân không giày/Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Đấy là cái nắm tay niềm tin,
nghị lực, nắm tay để khích lệ, động viên nhau vượt qua hoàn cảnh và là lời hứa sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thi phẩm kết lại bằng vẻ đẹp thăng hoa của tình đồng chí: “Đêm nay rừng hoang sương muối/ đứng cạnh
bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”.

Đây là hình ảnh đẹp nhất của người lính trong thơ ca kháng chiến tạo nên vẻ đẹp tâm hồn người lính, vẻ đẹp
tâm hồn thi nhân và tạo dư âm trong lòng người

Với thể thơ tự do, giàu nhạc điệu mà chủ yếu là nhạc điệu của nội tâm khiến cho thi phẩm vừa lắng đọng, vừa có sức
âm vang lay động hồn người.
Tây tiến – Quang Dũng

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ: nhớ đồng đội thân yêu, nhớ đoàn binh Tây Tiến, nhớ bản mường và núi rừng
miền Tây, nhớ kỉ niệm đẹp một thời trận mạc…

Hai câu thơ đầu nói lên nỗi nhớ, nhớ miền Tây, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông Mã thương yêu:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”

Những câu thơ tiếp theo nói về chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà đoàn binh Tây Tiến từng nếm trải. Các
tên bản, tên mường: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu… được nhắc đến không chỉ gợi lên bao
thương nhớ vơi đầy mà còn để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang dã, thâm sơn cùng cốc,…

Mũi súng của người chiến binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” giàu chất thơ, mang vẻ đẹp cảm hứng

lãng mạn, cho ta nhiều thi vị.

Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người: “ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Hết lên lại
xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc, không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối: “Ngàn
thước lên cao”và “ ngàn thước xuống”, hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi rừng hùng vĩ được đặc tả, thể
hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà thơ – chiến sĩ.

Cảnh đoàn quân đi trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt bằng những thanh bằng liên tiếp,
gợi tả, sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời.

Tám câu thơ trên đây là phần đầu bài “Tây Tiến”, một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong 9 năm
kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc
quan, đang dấn thân vào máu lửa với niềm kiêu hãnh “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh…”. Đoạn thơ để lại một
dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công, là kết hợp hài hoà giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn.
Kết luận

Cho dù xuất thân từ đâu, từ những người nông dân bình dị chân chất, hay là những chàng trai trí
thức trẻ tài hoa một khi đã gác lại mọi thứ vác súng trên vai thì mọi thứ trở nên thật hào hùng.
Nguyện từ bỏ những khát vọng cá nhân để hòa vào khát vọng của toàn dân tộc. Khát vọng tự do hòa
bình. Hình ảnh người lính nông dân và người lính trí thức đã hòa quyện vào nhau, tạo nên bức tranh
sinh động đa dạng về những người lính ra đi vì nghĩa lớn, tạo nên vẻ đẹp bất hủ sống mãi cùng thời
gian để bây giờ khi nhìn lại vẫn thấy khí thế hào hùng của một thời anh hùng đấu tranh bất khuất