Sự khác nhau giữa bảo lãnh và thế chấp
Phân biệt cầm cố, thế chấp và bảo lãnhBảo đảm thực hiện nghĩa vụ là việc thỏa thuận giữa các bên nhằm đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra. Bộ luật dân sự 2015 quy định 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại Điều 292, bao gồm: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản. Show Dưới đây là các tiêu chí giúp phân biệt 3 loại biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được sử dụng nhiều nhất là: Cầm cố tài sản, Thế chấp tài sản và Bảo lãnh.
Thu Linh 13855 Từ khóa: cầm cố | thế chấp | bảo lãnh | phân biệt | biện pháp bảo đảm | Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về Sự khác nhau giữa thế chấp và bảo lãnhCó thể bạn quan tâm:
Hiện nay rất nhiều người khó phân biệt rành mạch giữa hợp đồng thế chấp và hợp đồng bảo lãnh, nhiều người mặc định các hợp đồng có ba bên tham gia là hợp đồng bảo lãnh, còn hợp đồng ký kết giữa hai bên là hợp đồng thế chấp. Đó cũng là ý do mà trong năm 2011, bằng ba bản án (hai bản án sơ thẩm và một bản án phúc thẩm), TAND tỉnh Quảng Ngãi tuyên vô hiệu hai hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất của bên thứ ba (Bên A thế chấp quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo cho Bên B vay tiền ngân hàng) Luật dân sự 2005 quy định rõ ràng về bảo lãnh và thế chấp Rõ ràng, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 thì bên thế chấp không nhất thiết là "bên có nghĩa vụ". Nghiên cứu Bộ luật Dân sự 2005 ta không thấy nội dung nào quy định thế chấp là việc một bên mang “TÀI SẢN CỦA MÌNH ĐỂ ĐÀM BẢO THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CỦA CHÍNH MÌNH” đối với phía bên kia. Do vậy, hiểu một cách chính xác, quan hệ "thế chấp" được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 sẽ xảy ra trong hai trường hợp: Điều 361 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về bảo lãnh quy định "Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ". Bộ luật Dân sự 2005 thì không thấy có quy định nào về việc người bảo lãnh chỉ định tài sản cụ thể để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ, mà chỉ có quy định bảo lãnh bằng việc thực hiện thay nghĩa vụ. Như vậy, biện pháp bảo lãnh được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 chỉ có thể là biện pháp bảo đảm đối nhân. Hay nói cách khác, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 bảo lãnh chỉ áp dụng trong trường hợp bên bảo lãnh không chỉ định một tài sản cụ thể nào của mình để đảm bảo cho cam kết thực hiện nghĩa vụ. Nếu bên bảo lãnh chỉ định một tài sản cụ thể nào đó làm tài sản đảm bảo, lúc này giao dịch sẽ trở thành cầm cố hay thế chấp.
Bài viết khác:
Căn cứ pháp lý– Bảo lãnh được quy định tại Điều 335 đến 343 bộ luật dân sự 2015. – Tín chấp được quy định tại Điều 344 đến 345 bộ luật dân sự 2015. Bảo lãnh là gì?Pháp luật Việt Nam quy định bảo lãnh là một trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền (còn gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. 08(102)/2016Mục lục
|