Tại sao bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung

Để tìm hiểu và trả lời câu hỏi vì sao nói bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung dùng trong kỹ thuật thì trước tiên chúng ta cần định nghĩa được bản vẽ kỹ thuật là gì. Bản vẽ kỹ thuật là bản vẽ trong xây dựng để trình bày tất cả các thông tin của sản phẩm dưới dạng hình vẽ và kí hiệu. Với một quy tắc và quy ước chung cùng với bộ tỷ lệ đã được thống nhất trong luật. Khi theo dõi bản vẽ kỹ thuật chúng ta có thể định hình chính xác về sản phẩm cũng như tỷ lệ thật của nó ngoài đời thực. Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu vô cùng quan trọng và cần thiết trong xây dựng và kiến thiết sản phẩm.

Tại sao bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung

Câu trả lời vì sao nói bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung dùng trong kỹ thuật là bởi vì bản vẽ kỹ thuật là phần tài liệu chứa đầy đủ các thông tin cần thiết về chi tiết, hình dạng và kết cấu sản phẩm. Tất cả thông tin trong bản vẽ đã được quy ước và thống nhất chung ở tất cả các thông số ở những ngành nghề khác nhau. Từ người thiết kế đến người chế tạo khi đọc bản vẽ thì như đọc “ngôn ngữ” chỉ thông thường từ đó hiểu dược và để thực hiện được đúng với thực tế. Nhờ vậy, việc truyền đạt ý tưởng từ người thiết kế đến người thi công sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Hơn nữa trong kỹ thuật, sự chính xác đến từng chi tiết là điều hết sức quan trọng. Bởi chỉ cần lệch một cen ti mét thôi thì hậu quả có thể rất nghiêm trọng. Do đó, bản vẽ kỹ thuật không chỉ là ngôn ngữ truyền đạt mà nó còn mang vai trò rất quan trọng.

Bản vẽ đóng vai trò là “ngôn ngữ” là phương tiện truyền đạt thông tin trong đời sống và sản xuất. Các thông tin kỹ thuật được trình bày trong bản vẽ là yếu tố cần thiết để tạo nên sản phẩm.

Muốn làm ra một sản phẩm nào đó thì tất yếu phải dựa vào bản vẽ kỹ thuật, để từ đó mới có thể tạo ra sản phẩm đúng mẫu và chính xác nhất về kích thước cũng như hiệu quả sử dụng. Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong đời sống chính là nó giúp người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm một cách hiệu quả và an toàn hơn. Vậy nên bản vẽ kỹ thuật vẫn được mọi người trong giới kỹ thuật xem là phương tiện thông tin gắn liền mối quan hệ giữa người thiết kế, người thực hiện và người tiêu dùng.

Tại sao bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung

Với vai trò của bản vẽ kỹ thuật nên ở trên thì chúng ta cần học vẽ kĩ thuật cũng như bản vẽ kỹ thuật để có thể ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Từ đó có thể tạo điều kiện cho các bạn học tốt môn về kỹ thuật, xây dựng, hướng đến một ngành nghề tốt cho các bạn sau này.

Bởi vì trong quá trình sản xuất hay lao động sau này thì nếu muốn tạo ra một sản phẩm nào đó bạn chắc chắn sẽ phải đọc được bản vẽ kỹ thuật. Từ đó mới có thể sản xuất ra một sản phẩm có kích thước và đúng với kỹ thuật, tạo ra độ an toàn cao cho người sử dụng.

Không chỉ trong sản xuất mà cả trong đời sống, bạn muốn sử dụng sản phẩm được an toàn và hiệu quả đúng cách thì bạn phải đọc và hiểu về bản vẽ kĩ thuật của sản phẩm. Vậy nên đó là lý do vì sao mà bạn cần phải học vẽ kỹ thuật, cần phải đọc được bản vẽ kỹ thuật dù là đơn giản nhất.

Có nhiều cách khác nhau để chúng ta có thể phân loại được các bản vẽ kỹ thuật. Nhưng chúng ta dùng những cách sau sẽ là dễ dàng và dễ hiểu nhất:

Cách phân loại theo hình chiếu, phương pháp này sử dụng để tạo ảnh của vật thể. Một vật thể ba chiều sẽ được tạo nên bề mặt hai chiều. Khi đó, chúng ta sẽ phân loại được thành bản vẽ 2D và bản vẽ 3D. Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện bản vẽ 4D, tuy nhiên nó còn chưa phổ biến. Trong đó:

        Bản vẽ 2D dùng để biểu diễn hai chiều của vật thể khi ta sử dụng phép chiếu trực giao tạo ra một hình ảnh. Sử dụng bản vẽ này người dùng phải tưởng tượng bởi vì chỉ nhìn thấy 2/3 chiều của sự vật.

        Bản vẽ 3D sẽ hiện lên cả ba chiều và chi tiết sự sự vật hiển thị. Bản vẽ 3D hiện nay được sử dụng rất nhiều vì nó có khả năng mô tả vật thể trực quan hơn, tốt hơn cho người đọc và mang lại sự hiệu quả, chính xác cao hơn trong sản xuất.

Tại sao bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung

Cách phân loại theo ngành nghề của bản vẽ. Cách phân loại này chủ yếu theo ngành nghề chính của bản vẽ kỹ thuật đó là cơ khí và xây dựng. Dù là bản vẽ dùng cho rất nhiều ngành nghề khác nhau nhưng đây là hai ngành nghề chính cần dùng đến bản vẽ kỹ thuật nhất. Ngoài ra chúng ta có thể phân loại thêm bản vẽ của ngành nông nghiệp, thời trang, kiến trúc,…

Như vậy có thể kết luận được rằng bản vẽ kỹ thuật liên quan rất nhiều và rất quan trọng với quá trình sản xuất, chế tạo các sản phẩm phục vụ cho đời sống con người. Với mỗi bản vẽ đều thể hiện ngôn ngữ riêng và  chức năng khác nhau trong từng giai đoạn của thiết kế sản phẩm cũng như việc hoàn thiện sản phẩm đó. Từ đó các bạn có thể hiểu rõ hơn về câu hỏi vì sao nói bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung dùng trong kỹ thuật. Bản vẽ kỹ thuật, một loại ngôn ngữ hình thù được kiến trúc sư hình thù hoá từ ngôn ngữ.

bởi vì bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ dùng chung trong kỹ thuật vì bản vẽ kỹ thuật là thứ có đầy đủ các thông tin chi tiết, hình dạng, kết cấu sản phẩm, đã được quy ước và thống nhất các chỉ số trong các giai đoạn của kỹ thuật nhé :33333

vote 5sao và tlhn cho mk nhé :333

!!HỌC TỐT!!

Câu 1: Trả lời:

Vì bản vẽ kĩ thuật  là bản vẽ thể hiện đầy đủ các thông tin cần thiết như hình dạng, kết cấu, thông tin, kích thước, vật liệu, bề mặt,... của sản phẩm đã được quy ước và thống nhất các chỉ số trong các giai đoạn của kĩ thuật. Từ người thiết kế đến người chế tạo, thực hiện đầy đủ  dựa trên mọi thứ và hiểu chúng một cách dễ dàng. Nhờ vậy mà việc truyền đạt ý tưởng từ thiết kế đến người đang thi công trở nên đơn giản hơn.

Câu hỏi : Vì sao nói bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ chung dùng trong kĩ thuật?

Lời giải:

Bản vẽ kỹ thuật là ngôn ngữ dùng chung trong kỹ thuậtvì:

- Bản vẽ kỹ thuậtlà thứ có đầy đủ các thông tin chi tiết, hình dạng, kết cấu sản phẩm, đã được quy ước và thống nhất các chỉ số trong các giai đoạn của kỹ thuật. Từ người thiết kế đến người chế tạo, thực hiện đều dựa vào và hiểu một thứ chung đó là bản vẽ kỹ thuật. Nhờ vậy, việc truyền đạt ý tưởng từ người thiết kế đến người thi công đơn giản hơn.

- Vì dự vào bản vẽ người kĩ thuật, người công nhân trao đổi thông tin với nhau

- Căn cứ vào bản vẽ kĩ thuật để chế tạo sản phẩm

- Căn cứ vào bản vẽ kĩ thuật để lắp ráp sản phẩm

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về bản vẽ kỹ thuật nhé:

1. Bản vẽ kỹ thuật:

Là tác phẩm của ngànhvẽ kỹ thuật, ngôn ngữ phổ biến để họa viên, nhà thiết kế vàkỹ sưmô tả hình dáng, kích thước, vật liệu, đặc tính kỹ thuật... các vật thể, chi tiết, các kết cấu (Hay ngắn gọn là để chế tạo ra sản phẩm đúng với thiết kế).

- Bản vẽ kỹ thuật truyền thống thường được biểu diễn dạng2D. Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ cho ra đời các bản vẽ ở dạng3Dcó khả năng mô tả vật thể trực quan hơn. Bản vẽ kỹ thuật là phương tiện giao tiếp (thiết kế, thi công, sử dụng sản phẩm) trong kỹ thuật, nó bao gồm các hình biểu diễn (hình chiếu, hình cắt..), các số liệu ghi kích thước, các yêu cầu kỹ thuật...., nó được vẽ theo một quy tắc thống nhất (iso) nhằm thể hiện hình dạng, kết cấu, độ lớn... của vật thể. Ngoài ra có thể nói bản vẽ kỹ thuật là một loại tài sản trí tuệ, được đăng kýbản quyền, được mua, bán trao đổi.

2. Phân loại

- Bản vẽ dùng trong các lĩnh vực:

- Mỗi lĩnh vực kĩ thuật có loại bản vẽ riêng của ngành mình, trong đó có 2 loại bản vẽ thuộc hai lĩnh vực quan trọng là:

+ Bản vẽ cơ khí: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp ráp, sử dụng … các máy và thiết bị

+ Bản vẽ xây dựng: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, thi công, sử dụng … các công trình kiến trúc và xây dựng

- Bản vẽ kĩ thuật được:

+ Vẽbằng tay

+ Bằng dụng cụ vẽ

+ Bằng sự trợ giúp củamáy tính điện tử

3. Những tiêu chuẩn được quy định về bản vẽ kỹ thuật

3.1. Tiêu chuẩn về trình bày

-Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, của loại dụng cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng của dụng cụ và vật liệu vẽ. Lựa chọn, sử dụng được của dụng cụ và vật liệu vẽ.

-Các lĩnh vực kỹ thuật dùng bản vẽ kỹ thuật

-Vật liệu – dụng cụ vẽ và các cách sử dụng Giấy: Giấy vẽ dùng để vẽ ( gọi là giấy vẽ). Đó là loại giấy dầy hơi cứng có mặt phải nhẵn, mặt trái ráp. Khi vẽ bằng bút chì hay mực đều dùng mặt phải để vẽ.

-Khổ giấy: theo tiêu chuẩn TCVN 7283 : 2003 ( ISO 5457:1999 ) quy

-Định khổ giấy của các bản vẽ kỹ thuật bao gồm:

-Bút chì: Bút vẽ dùng để vẽ kỹ thuật là bút chì đen có hai loại:

-Bút vẽ: bút mực và bút chì

+ Cứng: Ký hiệu là H

+ Mềm: Ký hiệu là B

-Để vẽ nét liền mảnh, nét mảnh dùng bút chì loại cứng: H. Vẽ nét liền đậm, chữ viết thì dùng bút chì mềm.

-Ván vẽ: Làm bằng gỗ dán dạng tấm, mica với yêu cầu bề mặt ván vẽ phải nhẵn phẳng không cong vênh. Ván vẽ có thể rời hoặc đóng liền với bản vẽ. Hơi dốc với người vẽ.

3.2/ Quy định về đường nét

Trên bản vẽ kỹ thuật, các hình chiếu của vật thể được biểu diễn bằng các dạng đường, nét có độ rộng khác nhau để thể hiện các tính chất của vật thể.

Các đường, nét trên bản vẽ được quy định trong TCVN 0008:1993 tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 128:1982.

* Các loại đường nét

-Các loại đường, nét trong bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn được liệt kê trong bảng sau:

* Chiều rộng nét vẽ

Theo các tiêu chuẩn thì ta chỉ được phép sử dụng 02 loại nét vẽ trên một bản vẽ, tỷ số chiều rộng của nét đậm và nét mảnh không được vượt quá 2:1

Các chiều rộng của các nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ mà ta chọn theo tiêu chuẩn sau:

-Dãy bề rộng nét vẽ tiêu chuẩn: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2mm

Chú ý:chiều rộng của nét vẽ cho một đường không thay đổi theo tỷ lệ bản vẽ, hình vẽ..

Quy tắc vẽ đường nét

Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song bao gồm cả trường hợp đường gạch mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng của nét đậm nhất. Khoảng cách này không nhỏ hơn 0,7mm

Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì cần theo thứ tự ưu tiên sau:

  1. Đường bao thấy, cạnh thấy ( dùng nét liền đậm A)
  2. Đường bao khuất, cạnh khuất ( nét đứt loại E,F)
  3. Mặt phẳng cắt ( nét gạch chấm mảnh có nét đậm hai đầu, loại H )
  4. Đường tâm và trục đối xứng ( nét chấm gạch mảnh, loại G )
  5. Đường trọng tâm ( nét gạch hai chấm mảnh, loại K )
  6. Đường dóng kích thước (nét liền mảnh, loại B)

3.3/ Tiêu chuẩn về khổ giấy

Các loại khổ giấy

Theo TCVN 2-74 ( tiêu chuẩn Việt nam số 2-74 ) quy định khổ giấy của các bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật khác quy định cho ngành công nghiệp và xây dựng. Được quy định như sau:

-Khổ giấy được quy định bằng kích thước của mép ngoài bản vẽ

-Khổ giấy bao gồm khổ chính và khổ phụ.

-Khổ chính có kích thước dài x rộng = 1189 x 841 có diện tích bằng 1m2 (khổ A0), còn các khổ phụ được chia ra từ khổ này theo số chẵn lần. Ví dụ:A0 = 2A1 = 4A2 = 8A3 = 18A4 =.. ta có thể xem hình sau đây.

3.4/ Tiêu chuẩn trình bày khung bản vẽ và khung tên

Mỗi bản vẽ đều phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thướcđược quy định trong tiêu chuẩn TCVN

* Khung bản vẽ

Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm ( thông thường lấy bằng 0.5 hoặc là 1 mm ) kẻ cách các mép giấy là 5mm. Khi cần đóng thành tập thì các cạnh giữ nguyên trừ cạnh khung bên trái được kẻ cách mép một đoạn bằng 25mm, như các hình dưới đây

* Khung tên

Khung tên của bản vẽ có thể được đặt theo cạnh dài hoặc ngắn của bản vẽ tuỳ theo cách trình bày như nó phải được đặt ở cạnh dưới và góc bên phải của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể đặt chung trên một tờ giấy nhưng mỗi bản vẽ phải có khung tên và khung bản vẽ riêng, khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có dấu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó.

Nội dung của khung bản vẽ dùng trong nhà trường được thể hiện ở hình sau:

  • Ô1: Dùng để ghi đầu đề bài tập hoặc tên gọi chi tiết
  • Ô2: Dùng để ghi tên vật liệu làm chi tiết
  • Ô3: Dùng để ghi tỷ lệ của bản vẽ
  • Ô4: Dùng để ghi kí hiệu bản vẽ
  • Ô5: Dùng để ghi họ tên người vẽ
  • Ô6: Dùng để ghi ngày tháng năm hoàn thành bản vẽ
  • Ô7: Dùng để ghi họ và tên người kiểm tra
  • Ô8: Dùng để ghi ngày kiểm tra xong
  • Ô9: Dùng để ghi tên trường, khoa ,lớp