Tại sao các biến trong chương trình phải được khai báo
Mọi biến dùng trong chương trình đều phải được khai báo tên biến và kiểu dữ liệu của biến Show
Tên biến dùng để xác lập quan hệ giữa biến với địa chỉ bộ nhớ nơi lưu trữ giá trị của biến Trong ngôn ngữ Pascal, cấu trúc chung của khai báo biến có dạng: Var < Danh sách biến >:< Kiểu dữ liệu >; Trong đó:
Trong ngôn ngữ Pascal, cấu trúc chương trình của khai báo biến như sau:
Bảng 1. Cấu trúc chương trình của khai báo biến Ví dụ: Xét khai báo biến: Var X, Y, Z: real; C: char; I, J: byte; N: word; Tổng bộ nhớ cần cấp phát (Dựa vào bảng Bộ nhớ lưu trữ một giá trị của các kiểu dữ liệu đã học trong Bài 4: Một số kiểu dữ liệu chuẩn):
Khi khai báo biến cần lưu ý:
Ví dụ 1:
1.2. Khai báo biếnViệc khai báo biến gồm: Lưu ý 1:Tên biến do người sử dụng đặt theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình. Cú pháp:Var : ; Trong đó:
Lưu ý 2:Tuỳ theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau. Ví dụ 2:Khai báo biến trong Pascal: 1.3. Sử dụng biến trong chương trìnhCác thao tác có thể thực hiện với các biến: Tuỳ theo ngôn ngữ lập trình, cách viết lệnh gán cũng có thể khác nhau. Trong Pascal, người ta dùng phép gán làdấu kép[:=] để phân biệt với phép so sánh là dấu bằng [=]. a. Lệnh gán Cú pháp: := ; Ví dụ 3:Mô tả lệnh gán và tính toán với các biến trong Pascal: Lưu ý 3:Sử dụng biến trong chương trình
Tại sao phải khai báo biến? Đề bài Tại sao phải khai báobiến? Lời giải chi tiết Khai báo biến nhằm các mục đích sau: + Khai báo biến nhằm tạo ra cho trình biên dịch biết kiểu biến để cấp phát bộ nhớ cho phù hợp. Ví dụ: nếu ta khai báo biến a kiểu integer trình biên dịch sẽ cấp phát 2 byte bộ nhớ để lưu trữ giá trị. Còn nếu a kiểu real thì trình biên dịch sẽ cấp phát 6 byte bộ nhớ. + Trình dịch sẽ biết cách tổ chức ô nhớ chứa giá trị của biến. Đưa tên biến vào danh sách các đối tượng được chương trình quản lí. + Đưa tên biến vào danh sách các đối tượng được chương trình quản lí. + Trình dịch biết cách truy cập giá trị của biến và áp dụng thao tác thích hợp cho biến. HocTot.Nam.Name.Vn Bài tiếp theo
Câu 4 trang 35 SGK Tin học 11Biến P có thể nhận các giá trị 5; 10; 15; 20; 30; 60: 90 và biến A có thể nhận các giá trị 0,1 ; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5. Khai báo nào trong các khai báo sau là đúng? Câu 5 trang 35 SGK Tin học 11Để tính diện tích S của hình vuông có các cạnh A với giá trị nguyên nằm trong phạm vi từ 100 đến 200, cách khai báo S nào dưới đây là đúng và tốn ít bộ nhớ nhất? Câu 6 trang 35 SGK Tin học 11Hãy viết biểu thức toán học dưới đây trong Pascal: Câu 7 trang 36 SGK Tin học 11Hãy chuyển các biểu thức trong Pascal dưới đây sang biểu thức toán học tương ứng: Lý thuyết: Kiểu xâu trang 68 SGK Tin học 11Biểu thức gồm các toán hạng là biến xâu, biến kí tự hoặc hằng xâu được gọi là biểu thức xâu. Hướng dẫn bài tập và thực hành 3 trang 63 SGK Tin học 11Trong hình ở trên, số phần tử cần nhập vào là 50. Khi đó, mảng được tạo ra một cách ngẫu nhiên gồm 50 số nguyên có giá trị tuyệt đối không vượt quá 300. Tiếp đến ta nhập vào số k = 9. Video liên quan
Bài 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH 1. Biến là công cụ trong lập trình- Để chương trình luôn biết chính xác dữ liệu cần xử lí ở vị trí nào trong quá trình hoạt động, các ngôn ngữ lập trình cung cấp một công cụ rất quan trọng cho người viết chương trình. Đó là biến nhớ, hay được gọi ngắn gọn là biến. - Trong lập trình biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình. - Dữ liệu do biến lưu trữ được gọi là giá trị của biến. Ví dụ: Xét câu lệnh: Writeln (15+5); => lệnh này sẽ in ra màn hình số 20 và đưa con trỏ xuống đầu dòng tiếp theo. => Chúng ta có thể viết lại câu lệnh trên như sau: Ta có thể sử dụng hai biến X và Y để lưu giữ giá trị của hai số 15 và 5. Khi đó: Câu lệnh sẽ là: Writeln (x+y); 2. Khai báo biếna. Khai báo biến- Khai báo biến gồm:
- Cú pháp: Var - Tùy theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau. - Ví dụ Khai báo biến trong Pascal: s, dientich: real; thong_bao, ten: string; Trong đó:
3. Sử dụng biến trong chương trình- Các thao tác được thực hiện trên các biến là:
- Câu lệnh gán trong NNLT thường có dạng: Tên biến \({}\)\(\leftarrow\) Biểu thức cần gán giá trị cho biến. Trong đó, \(\leftarrow\) biểu thị phép gán. - Ví dụ:
- Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, người ta kí hiệu phép gán là dấu kép := để phân biệt với dấu (=) phép so sánh. Ví dụ:
Lưu ý: Kiểu dữ liệu của giá trị được gán phải tùng với kiểu của biến và khi được gán giá trị mới thì giá trị cũ của biến sẽ bị xóa. 4. Hằng- Hằng cũng dùng để lưu trữ dữ liệu - Khác với biến, hằng là đại lượng có giá trị không đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình. - Cú pháp khai báo hằng: Const - Ví dụ: Const pi = 3.14; * Lưu ý: - Không thể dùng câu lệnh để thay đổi giá trị của hằng ở bất kì vị trí nào trong chương trình - Khi cần thay đổi giá trị của hằng ta chỉ cần thay đổi giá trị tại nơi khai báo. |