Tại sao Hoa Kỳ có ngành ngoại thương phát triển mạnh

Bạn đang làm bài tập với câu hỏi Tại sao Hoa Kỳ có ngành ngoại thương phát triển mạnh, mình sẽ cho bạn đáp án trả lời câu hỏi, đồng thời bạn cũng sẽ nhận thêm bài viết phân tích về tình hình ngoại thương của Hoa Kì.

Những biểu hiện chứng tỏ ngành ngoại thương Hoa Kì phát triển mạnh vào hàng đầu thế giới

A. Cán cân thương mại thường xuyên đạt giá trị dương

B. Chiếm 1/2 tổng kim ngạch ngoại thương thế giới

C. Giá trị xuất khẩu thường xuyên tăng nhanh hơn nhập khẩu

D. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng nhanh

Đáp án chính xác

Xem lời giải

So sánh ngành ngoại thương của Hoa Kì và Nhật Bản?

Đề tài phân tích tình hình ngoại thương của hoa kỳ

  • doc
  • 6 trang

BÀI TẬP MÔN HỌC: KINH TẾ VÀ CÁC TỔ CHỨC TMQT

Học viên: Phạm Viết Hùng - Lớp KTPT K19
Giảng viên: Thầy Trương Quang Hùng

Đề tài: Phân tích tình hình ngoại thương của Hoa Kỳ

Trong thập kỷ vừa qua xu hướng chính trong nền kinh tế Hoa Kỳ là phát triển quan hệ kinh
tế đối ngoaị vượt trội hơn so với tăng trưởng kinh tế. Quan điểm toàn cầu về tự do hoá thương
mại quốc tế và tự do hoá khu vực đã dần được lên vị trí số một trong chính sách kinh tế đối
ngoại của Hoa Kỳ.
Tình hình tăng trưởng xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài của Hoa Kỳ cũng khả quan
hơn nhiều nước công nghiệp phát triển khác. Tính đến hết tháng 10 năm 2010, kim ngạch
xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ đạt trị giá 159.648 triệu USD. Hoa Kỳ là quốc gia lớn nhất trên
thế giới khi nói đến thương mại quốc tế. Trong nhiều thập kỷ, Hoa Kỳ được xem là một
trong ba nhà xuất khẩu hàng đầu của thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Hoa Kỳ là:
máy móc, thiết bị, vật tư công nghiệp, hàng tiêu dùng không tự động, xe có động cơ và phụ
tùng, máy bay và phụ tùng, thực phẩm, thức ăn và đồ uống. Đối tác xuất khẩu chính là:
Canada, Liên minh châu Âu, Mexico, Trung Quốc và Nhật Bản.
Giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ tính đến tháng 10 năm 2010 có trị giá khoảng 198,000
triệu USD mặt hàng nhập khẩu chính của Hoa Kỳ là: hàng tiêu dùng không tự động, nhiên
liệu, máy móc sản xuất, thiết bị, vật tư nhiên liệu không công nghiệp, xe có động cơ và phụ
tùng, thực phẩm thức ăn, và đồ uống. Các đối tác nhập khẩu chính là: Liên minh châu Âu,
Trung Quốc, Canada, Mexico và Nhật Bản.

Theo số liệu thống kê của cơ quan thương mại Hoa Kỳ, tính đết hết tháng 11 năm 2010
cán cân thương mại của Hoa Kỳ thâm hụt khoảng 38,3 tỷ USD, tăng khoảng 3,1 tỷ USD
so với cùng kỳ năm 2009 nhưng giảm 5,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2008. Qua số liệu
thống kê cho thấy tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu trong GDP của Hoa Kỳ tương đối ổn
định trong giai đoạn 1990 đến 2009. Tỷ trọng XNK năm 1990 là 9,6%GDP và năm 2009
tăng lên 11,18%.

Bài tập môn học: Kinh tê và các TCTM quốc tế

HV:Phạm Viết Hùng - Lớp KTPT K19

Trong các nước phương Tây, Hoa Kỳ nổi lên là một nước trung thành về mặt tư tưởng đối
với các cơ sở của kinh tế chính trị tư sản cổ điển và tin tưởng vào lý thuyết “Lợi thế so sánh”
của D. Ricado lấy quan hệ thị trường tự do giữa các quốc gia làm tiền đề cho chính sách đối
goại của mình. Theo tổng thống Reagan: “Sự thịnh vượng và phát triển kinh tế sẽ không thể có
nếu thiếu sự tự do kinh tế” và sẽ không thể “bảo vệ những tự do cá nhân và chính trị của
chúng ta nếu thiếu tự do kinh tế”.
Mặc dù lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricado nói về hàng hoá hơn là dịch vụ nhưng Hoa Kỳ
đã vận dụng triệt để lý thuyết này trong phát triển dịch vụ của mình để tạo ra lợi thế trong xuất
khẩu. Những dịch vụ mà Hoa Kỳ bán rộng rãi ra các nước đó là giáo dục (các sinh viên nước
ngoài theo học tại Hoa Kỳ), hệ thống thẻ tín dụng…Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ
năm 2009 chiếm hơn 30% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và là khu vực có thặng dư
thương mại.
Hoa Kỳ thống lĩnh nhiều thị trường xuất khẩu trong phần lớn giai đoạn sau chiến tranh đó là kết quả của sức mạnh kinh tế vốn có của nó, của thực tế là máy móc công nghiệp không hề bị đụng chạm gì đến bởi chiến tranh, và của các tiến bộ về khoa học công nghệ và kỹ thuật chế tạo của Mỹ. Điều này tạo ra sự chênh lệch thu nhập giữa ngành dịch vụ với các ngành khác như nông nghiệp và công nghiệp trong nước, nó sẽ tạo ra một luồng di chuyển
Bài tập môn học: Kinh tê và các TCTM quốc tế

HV:Phạm Viết Hùng - Lớp KTPT K19

nhân lực từ các ngành khác sang ngành dịch vụ không chỉ ở trong nước mà còn từ nước
ngoài vào, điều đó giải thích vì sao Hoa Kỳ là một trong những quốc gia có nhiều trường đại
học nhất thế giới và có nhiều nhà khoa học xuất sắc đến làm việc. Tác động này sẽ làm mất
cân đối trong nền kinh tế làm cho tình trạng chênh lệch cán cân ngoại thương giữa ngành
dịch vụ và các ngành khác là khá lớn.
Các chính sách ngoại thương và kinh tế toàn cầu của Mỹ đã đổi hướng mạnh mẽ trong
hơn hai thế kỷ từ khi Mỹ trở thành một quốc gia. Trong buổi đầu của lịch sử dân tộc, chính
phủ và doanh nghiệp tập trung hầu hết vào phát triển nền kinh tế trong nước mặc cho những
diễn biến xảy ra ở nước ngoài. Nhưng từ cuộc Đại khủng hoảng kinh tế của những năm 1930
và Chiến tranh thế giới thứ hai, đất nước nhìn chung tìm cách giảm bớt hàng rào thương mại
và phối hợp với hệ thống kinh tế thế giới. Sự cam kết về thương mại tự do này có nguồn gốc
cả về kinh tế lẫn chính trị; nước Mỹ ngày càng tiệm cận với cách nhìn nhận thương mại rộng
mở không chỉ là phương tiện gia tăng lợi ích kinh tế của chính mình mà cũng còn là chìa
khóa để xây dựng các mối quan hệ hòa bình giữa các quốc gia. 1
Chính sách tự do thương mại gắn chặt với nhiệm vụ bảo đảm vị trí đứng đầu của nước
Hoa Kỳ trong thế giới tư bản. Các nguyên tắc mới trong chiến lược kinh tế đối ngoại của Hoa
Kỳ thể hiện trong các chương trình của các thoả thuận buôn bán trên cơ sở có đi có lại năm
1934 và cùng với nó đã thực sự bắt đầu một phong trào trên toàn thế giới huỷ bỏ hệ thống
mậu dịch được coi là có một ý nghĩa đặc biệt giống như “một viên đá tảng cần thiết cho toà
nhà thế giới” (tuyên bố của Hall - Bộ trưởng ngoại giao trong chính phủ Roosevelt) giới
cầm quyền Hoa Kỳ thừa nhận rằng “chỉ bằng việc buôn bán tự do chúng ta mới có thể được
đảm bảo vẫn còn là những người có khả năng cạnh tranh”. Hoa Kỳ thống lĩnh nhiều thị trường
xuất khẩu trong phần lớn giai đoạn sau chiến tranh - đó là kết quả của sức mạnh kinh tế vốn
có của nó, của thực tế là máy móc công nghiệp không hề bị đụng chạm gì đến bởi chiến
tranh, và của các tiến bộ về khoa học công nghệ và kỹ thuật chế tạo của Mỹ
Chính sách thương mại của Hoa Kỳ có nhiều thay đổi qua các thời kỳ lịch sử của Mỹ và các
giai đoạn công nghiệp hoá. Là một quốc gia phát triển lớn trên thế giới, Hoa Kỳ chủ yếu dựa vào
việc nhập khẩu nguyên liệu thô và xuất khẩu các hàng hoá thành phẩm.
1. Giai đoạn những năm 1950 và 1960: Mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế đối ngoại
của Hoa Kỳ trong giai đoạn này là khôi phục nền kinh tế của các nước sau chiến tranh và gia
tăng ảnh hưởng về kinh tế của Hoa Kỳ đối với các nước khác. Đến cuối những năm 1960,
chính sách kinh tế đối ngoại của Hoa Kỳ được xem là một phương tiện để phát triển hoạt động
đối ngoại, chính phủ đã không chú ý đến việc phát triển kinh tế trong nước nhưng lại cố gắng
mở rộng hoạt động thương mại trên quy mô toàn thế giới.
2. Giai đoạn những năm 1970 và 1980: Hoa kỳ bắt đầu thực hiện điều chỉnh chính sách
thương mại của mình vào cuối những năm 1960. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế gắn với
tiềm lực về quân sự bảo đảm cho Hoa Kỳ tiếp tục sự duy trì lãnh đạo kinh tế toàn cầu. Đạo
luật thương mại những năm 70 quy định áp dụng hạn ngạch đối với sự tổng hợp và các sản
phẩm dệt khác. Đạo luật cũng có quy định áp dụng trong trường hợp các nhà sản xuất trong
nước bị thiệt hại “lớn” do hàng hoá nhập khẩu cạnh tranh. Các đạo luật đã được thông
qua bởi hai nghị viện nhưng nhiệm kỳ của quốc hội đã kết thúc trước khi những sự khác
1

Theo Ấn phẩm của Chương trình Thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 2/2001- Christopher Conte, nguyên biên tập viên và phóng viên
của Wall Street Journal & Albert R. Karr, nguyên phóng viên của Wall Street Journal

Bài tập môn học: Kinh tê và các TCTM quốc tế

HV:Phạm Viết Hùng - Lớp KTPT K19

3

nhau của hai đạo luật được chấp thuận.
3. Giai đoạn đầu những năm 80 và đầu những năm 90:Chính sách thương mại trong giai đoạn
này chịu sự tác động lớn của chính sách kinh tế trong nước được thực hiện từ năm 1981 theo
“Học thuyết kinh tế của Reagan”, việc giảm thuế mạnh và thâm hụt ngân sách gia tăng do
tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt đã làm tăng mức chi tiêu quốc gia cao hơn so với sản
xuất và xuất hiện các khoản tiền tiết kiệm không hợp lý. Tình trạng này càng trầm trọng hơn
do tình trạng thâm hụt cán cân thương mại gia tăng và tăng lượng vốn đầu tư vào trong
nước. Tháng 12/1985, Tổng thống Rigân đã tuyên bố yêu cầu các nước phải loại bỏ các cam
kết bất hợp lý để thực hiện chế độ tự do hoá thương mại. Các sáng kiến được đưa ra trong
chính sách tiền tệ và thương mại và việc thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm bớt thâm
hụt thương mại của Hoa Kỳ đã được áp dụng nhưng vẫn không đáp ứng được mục tiêu đặt ra
của quốc hội.
4. Giai đoạn từ cuối những năm 90 đến nay: Hoa Kỳ đã hỗ trợ cho quá trình tự do hóa
thương mại và là nhân tố chủ chốt trong việc tạo ra Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại (GATT), đây là một bộ luật quốc tế về các quy định thuế quan và thương mại được ký
bởi 23 nước vào năm 1947. Đến cuối thập kỷ 1980, hơn 90 nước đã tham gia hiệp định này.
Bên cạnh việc đặt ra bộ luật hành vi cho các vấn đề thương mại quốc tế, GATT đã đỡ đầu
một số vòng đàm phán thương mại đa phương, và Hoa Kỳ đã tham gia tích cực vào các vòng
đàm phán này, thường đảm đương vai trò lãnh đạo. Vòng đàm phán Urugoay, có tên gọi như
vậy vì được tiến hành đàm phán ở Punta del Este, Urugoay, đã tự do hóa thương mại nhiều
hơn nữa trong thập kỷ 1990. Bên cạnh những cam kết về chủ nghĩa đa phương, những năm
gần đây Mỹ cũng theo đuổi các hiệp định thương mại khu vực và song phương, một phần do
các hiệp định hẹp hơn thì dễ đàm phán hơn và thường có thể đặt cơ sở cho những hiệp định
lớn hơn. Hoa Kỳ sẵn sàng cho phép các nước tiếp cận thị trường của mình một cách thuận
lợi nếu các nước đó đáp lại bằng cách giảm bớt các rào cản thương mại của chính mình, như
là một phần của các hiệp định đa phương hoặc song phương2.
Tại sao lại cần phải có giao thương giữa các quốc gia? Việc giao thương này sẽ đem lại
nhưng lợi ích gì? Và nó ảnh hưởng ra sao đối với nền kinh tế? về vấn đề này thì theo
Christina R. Sevilla - phó trợ lý Đại diện Thương mại Hoa Kỳ phụ trách quan hệ công chúng
và hợp tác liên chính phủ: Các quốc gia sẽ được hưởng lợi nhờ chuyên sản xuất những hàng
hóa và dịch vụ mà họ sản xuất hiệu quả nhất, và nhờ trao đổi những hàng hóa và dịch vụ này
để có được những hàng hóa và dịch vụ mà các quốc gia khác sản xuất với chất lượng cao
hơn nhưng có giá thấp hơn. Với cách làm như vậy, các quốc gia sẽ được hưởng lợi từ việc
sản xuất hiệu quả hơn, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, hàng hóa và dịch vụ có
chất lượng tốt hơn nhưng giá rẻ hơn. Việc dỡ bỏ những rào cản do chính phủ dựng lên đối
với thương mại sẽ cho phép mỗi cá nhân được tiếp cận thị trường rộng lớn của thế giới với
đầy đủ các loại mặt hàng, từ thực phẩm, quần áo, các mặt hàng chế tạo khác cho tới những
dịch vụ tạo thành cơ sở hạ tầng của một nền kinh tế hiện đại, từ tài chính tới viễn thông, giao
thông và giáo dục.
Mặt khác, việc giao thương giữa các quốc gia sẽ tạo ra cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế với nhau và với các doanh nghiệp của nước ngoài do vậy nó là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp sáng tạo, tìm ra các quy trình sản xuất và công nghệ mới để đáp
2

Theo Ấn phẩm của Chương trình Thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 2/2001- Christopher Conte, nguyên biên tập viên và phóng viên
của Wall Street Journal & Albert R. Karr, nguyên phóng viên của Wall Street Journal

Bài tập môn học: Kinh tê và các TCTM quốc tế

HV:Phạm Viết Hùng - Lớp KTPT K19

4

ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Ví dụ, sự phát triển của khoa học máy tính cũng
như các loại máy cứu sống mạng người trong những năm gần đây đã nở rộ trong bối cảnh thị
trường mở cửa và ngày càng có nhiều cơ hội xuất khẩu cho những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao, cùng với việc thực hiện nghiêm túc luật bản quyền và sở hữu trí tuệ.
Ngược lại với tư do hoá thương mại, việc bảo hộ thương mại sẽ tạo ra những rào cản đối
với cạnh tranh mà nó sẽ có kết quả ngược lại - các ngành trong nước sẽ kém hiệu quả hơn;
chi phí cao hơn, chất lượng suy giảm, ít sự lựa chọn về hàng hóa và dịch vụ hơn; ít sáng tạo,
đổi mới và tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Năm 1930, Hoa Kỳ vối quan niệm các nhà
sản xuất của Hoa Kỳ sẽ không thể cạnh tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài do mức
lương và chi phí sản xuất ở nước ngoài thấp hơn Hoa Kỳ đã đưa ra Đạo luật Thuế quan
Smoot-Hawley, cho phép áp đặt mức thuế quan rất cao để bảo vệ thị trường Hoa Kỳ trước sự
cạnh tranh với nước ngoài. Sau khi thực thi đạo luật này Hoa Kỳ đã nhận được một hậu quả
thật khôn lường đó là các đối tác thương mại đã trả đũa bằng cách bảo hộ thị trường nội địa
trước hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Kim ngạch thương mại thế giới đã giảm 70% vào
đầu thập niên nhưng năm 1930, khiến cho hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, càng làm
Đại Suy thoái trở nên trầm trọng, và làm gia tăng căng thẳng chính trị vốn đã góp phần châm
ngòi cho cuộc Chiến tranh Thế giới Thứ hai.
Mặc dù thấy được những lợi ích rõ ràng do tư do hoá thương mại mang lai và đã rất cố
gắng để thúc đẩy thực hiện tự do hóa thương mại, nhưng đến cuối thế kỷ này Hoa kỳ vẫn
chưa phải là quốc gia tư do hoá thương mại hoàn toàn mà họ vẫn còn bảo hộ cho một số
ngành như ngành chế biến thủy hải sản, lương thực, thực phẩm…thông qua các rào cản kỹ
thuật như việc đặt ra các tiêu chẩn kỹ thuật cao cho hàng hoá nhập khẩu, chế độ kiểm dịch
khắt khe với một số loại sản phẩm…cuộc chiến sắt thép với Trung Quốc là một ví dụ. Mặt
khác Hoa Kỳ vẫn còn có những chính sách phân biệc đối xử với các quốc gia khác nhau
thông qua các cam kết tối huệ quốc.
Tóm lại, Chính sách thương mại của Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên sự phát triển lý
thuyết lợi thế so sánh của D. Ricado và Hoa Kỳ luôn tin vào một hệ thống thương mại rộng
mở dựa trên quy định của luật pháp. Người Mỹ cho rằng thương mại tự do cũng mang lại lợi
ích cho các quốc gia khác. Các nhà kinh tế từ lâu đã chỉ ra thương mại cho phép các quốc gia
tập trung vào sản xuất những loại hàng hóa và dịch vụ mà họ có thể tạo ra một cách hiệu quả
nhất - do vậy làm gia tăng tiềm năng sản xuất nói chung của toàn bộ cộng đồng các quốc gia.
Hơn nữa, người Mỹ cũng nhận thức được rằng thương mại sẽ khuyến khích tăng trưởng kinh
tế, ổn định xã hội, và dân chủ trong từng quốc gia và rằng nó thúc đẩy sự thịnh vượng của
thế giới, quyền lực của pháp luật, và hòa bình trong các quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế sự chênh lệc giữa các ngành, lĩnh vực sẽ cản trở việc tư do hoá thương mại hoàn
toàn, do vậy Hoa Kỳ cũng như các nước khác duy trì chính sách thương mại nửa bảo hộ
nhằm duy trì và hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực không hoặc có ít lợi thế cạnh tranh hoặc
những ngành công nghiệp tiềm năng sẽ phát triển và đóng vai tro chủ yếu trong việc thúc đấy
tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
Tài liệu tham khảo:

Bài tập môn học: Kinh tê và các TCTM quốc tế

HV:Phạm Viết Hùng - Lớp KTPT K19

5
1. Christopher Conte, nguyên biên tập viên và phóng viên của Wall Street Journal &
Albert R. Karr, nguyên phóng viên của Wall Street Journal - Ấn phẩm của Chương
trình Thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, số tháng 2/2001. Lấy từ Internet:
http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/doc_useconomy.html.
2. Tham luận: Tại sao cần phải tự do hoá thương mại - Christina R. Sevilla là phó trợ lý
Đại diện Thương mại Hoa Kỳ phụ trách quan hệ công chúng và hợp tác liên chính
phủ- http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/doc_useconomy.html.
3. Trang Web: www.census.gov. và: http://www.wto.org.
4. TRẦN LÊ ANH – PGS Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Lasell, Mỹ: Đường
hướng chính sách thương mại Mỹ - Nguồn: www.thesaigontimes.vn.
5. Vĩnh Tiến (Theo Foreign Affairs): Hồi kết của thị trường tự do? - Kỳ cuối: Lợi ích
của thị trường tự do - nguồn: http://tgvn.com.vn/Item/VN/HoSo/2009.
6. Bài giảng môn Kinh tế và các tổ chức TMQT của thầy Trương Quang Hùng tại lớp
KTPT K19

Bài tập môn học: Kinh tê và các TCTM quốc tế

HV:Phạm Viết Hùng - Lớp KTPT K19

6 Tải về bản full

Hướng Dẫn Tại sao Hoa Kì có ngành ngoại thương phát triển nhất thế giới Chi tiết

Contents

  • 1 Mẹo Hướng dẫn Tại sao Hoa Kì có ngành ngoại thương tăng trưởng nhất toàn thế giới Mới Nhất
  • 2 Giải thích vì sao nền kinh tế thị trường tài chính Hoa Kỳ nhập siêu nhưng Hoa Kỳ vẫn là cương quốc kinh tế tài chính số 1 toàn thế giới?!
  • 3 Những biểu lộ chứng tỏ ngành ngoại thương Hoa Kì tăng trưởng mạnh vào số 1 toàn thế giới
    • 3.1 Video Tại sao Hoa Kì có ngành ngoại thương tăng trưởng nhất toàn thế giới ?
    • 3.2 Chia Sẻ Link Cập nhật Tại sao Hoa Kì có ngành ngoại thương tăng trưởng nhất toàn thế giới miễn phí
      • 3.2.1 Hỏi đáp vướng mắc về Tại sao Hoa Kì có ngành ngoại thương tăng trưởng nhất toàn thế giới

BÀI 6: TIẾT 2: KINH TẾ HOA KỲ (Có trắc nghiệm và đáp án)

Share

Xem

Giải thích vì sao nền kinh tế Hoa Kỳ nhập siêu nhưng Hoa Kỳ vẫn là cương quốc kinh tế số 1 thế giới?!

Share

Xem