Theo Luật đầu tư 2022 nhà đầu tư được giải thích như thế nào
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư Show Sửa khái niệmTheo khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thì vốn đầu tư là “tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. Nhưng theo khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì vốn đầu tư đã được nói rõ là “tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. Vấn đề về chính sách và hoạt động đầu tư kinh doanhChính sách đầu tư kinh doanhLuật Đầu tư kinh doanh 2020 tại Điều 5 đã bổ sung thêm khoản 3 về việc đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh đối với các nhà đầu tư có hoạt động đầu tư kinh doanh gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia. Hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấmSo với Luật Đầu tư 2014 thì Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung một số hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm như:
Số lượng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảmTheo bảng phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong Luật Đầu tư 2014 thì các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có tất cả là 267 ngành, nghề. Tuy nhiên, khi có sự sửa đổi ở Luật Đầu tư 2020 thì phụ lục IV về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong Luật Đầu tư 2020 đã giảm xuống còn 227 ngành, nghề. Các điểm mới về dự án đầu tư của Luật Đầu tư 2020Các dự án đầu tưLựa chọn nhà đầu tư đầu tư thực hiện dự ánLuật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm quy định về việc lựa chọn nhà đầu tư cho việc thực hiện dự án đầu tư cụ thể tại Điều 29 Luật Đầu tư 2020. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
Nơi nộp dự án đầu tư
Bảo đảm thực hiện dự án đầu tưNhà đầu tư phải kí quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tưĐối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Ưu đãi đầu tưHình thức ưu đãi đầu tư
Thêm được 01 điểm mới: “Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế”.
Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư gồm:
Ngành, nghề ưu đãi đầu tưKhoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 có bổ sung thêm nhiều ngành, nghề ưu đãi đầu tư gồm:
Vấn đề về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệtViệc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt sẽ khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế – xã hội do Chính phủ quyết định. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng với các đối tượng sau
Mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt trên không áp dụng đối với các đối tượng sau
Trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệtChính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và các luật khác. Các điểm mới về đầu tư kinh doanh có yếu tố nước ngoàiNgành, nghề đầu tư ra nước ngoàiNgành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoàiQuy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiệnQuy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Nhà đầu tư nước ngoàiNgành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoàiLuật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm một quy định vào phần “Những quy định chung” về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài với nội dung được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020. Nhìn chung các nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với các nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên, sẽ chia ra thành các trường hợp để căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chính phủ sẽ tiến hành công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài dựa trên hai trường hợp mà Luật Đầu tư 2020 đã quy định tại khoản 2 Điều 9. Như vậy, nhìn chung Chính phủ sẽ sớm ban hành Danh mục các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Điều kiện thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoàiTheo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng được các điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể:
Tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đầu tưTheo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Như vậy, theo quy định của Luật 2020 thì tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư đã thay đổi thành trên 50%, không như Luật Đầu tư 2014 là từ 51% trở lên. Quy định, điều kiện về việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tếNhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau:
|