Thời Lê sơ, văn học chữ Nôm phát triển có những tác phẩm nào tiêu biểu

Câu 1: Hãy điền vào chỗ trống mệnh đề sau đây: Văn thơ chữ Hán có những tác phẩm nổi tiếng như….., Quỳnh uyển cửu ca

  • b. Quân âm thi tập, Bình Ngô đại cáo
  • c. Hồng Đức thi tập, Bình Ngô đại cáo
  • d. Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập

Câu 2: Tác phẩm nào sau đây là thành tựu toán học tiêu biểu thời Lê sơ?

  • a. Hồng Đức bản đồ
  • b. An Nam hình thăng đồ
  • d. dư địa chí

Câu 3: Thời Lê sơ, văn thơ chữ Nôm gồm những tác phẩm tiêu biểu nào dưới đây?

  • a. Quân trung từ mệnh tập, Quốc âm thi tập
  • b. Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập
  • d. Tất cả các tác phẩm trên

Câu 4: Thời Lê sơ, văn học chữ Nôm có một vị trí quan trọng so với văn học chữ Hán nói lên điều gì?

  • a. Nhân dân ta có lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
  • b. Chữ Nôm đã phát triển mạnh.
  • c. Nhà nước khuyến khích sử dụng chữ Nôm.

Câu 5: Việc tuyển chọn tiến sĩ được tổ chức trong kì thi nào?

  • a. Thi Hội
  • b. Thi Hương
  • d. Không qua thi cử mà do vua trực tiếp lựa chọn.

Câu 6: Chế độ khoa cử thời Lê sơ phát triển thịnh nhất dưới thời vua nào:

  • a. Lê Thái Tổ
  • b. Lê Thái Tông
  • d. Lê Nhân Tông

Câu 7: Nghệ thuật kiến trúc, điêu khác thời Lê sơ biểu hiện rõ rệt và đặc sắc ở những công trình nào?

  • b. kinh thành Thăng Long
  • c. các ngôi chùa lớn ở Thanh Hóa
  • d. các dinh thự, phủ chúa to lớn

Câu 8: Tác phẩm sử học nào dưới thời Lê sơ gồm 15 quyền?

  • a. Đại Việt sử ký
  • c. Lam Sơn thực lục
  • d. Việt giám thông khảo tổng luật

Câu 9: Bia tiến sĩ được xây dựng để làm gì?

  • a. Ghi chép lại tình hình giáo dục của đất nước qua từng năm.
  • c. Quy định việc thi cử, tuyển chọn tiến sĩ của nhà nước.
  • d. Ghi chép lại tình hình thi cử của đất nước qua từng năm.

Câu 10: Lê Thánh Tông đã có đóng góp quan trọng gì đối với văn học dân tộc ở thế kỉ XV?

  • a. sáng lập và phát triển dòng văn học chữ Nôm
  • c. đề cao tưởng tượng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân
  • d. phát triển tư tưởng văn học của Nguyễn Trãi

Câu 11: Năm 1428, cuộc kháng chiến chống quân Minh giành thắng lợi Nguyễn Trãi đã viết một áng hùng văn có tên gọi là gì?

  • b. Bình Ngô sách
  • c. Phú núi Chí Linh
  • d. a và b đúng

Câu 12: Nội dung nào phản ánh đúng về cuộc đời và sự nghiệp của Ngô Sĩ Liên?

  • a. được xem là nhà văn nổi tiếng nhất thế kỉ XV
  • c. là tác giả của tác phẩm Quốc âm thi tập
  • d. được xem là bậc "tài hoa, danh vọng bậc nhất" thế kỉ XV

Câu 13: Nội dung văn thơ thời Lê sơ có đặc điểm gì?

  • a. Thể hiện lòng yêu nước sâu sắc
  • b. Thể hiện lòng tự hào dân tộc
  • c. Phản ánh khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc


Xem đáp án


Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học, sử học nổi tiếng thời Lý - Trần và Lê sơ.

Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học, sử học nổi tiếng thời Lý - Trần và Lê sơ.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào những kiến thức đã học bài 12, 15, 20 để trả lời.

Giới thiệu về cuốn sách này

Thời Lê sơ, văn học chữ Nôm phát triển có những tác phẩm nào tiêu biểu

Văn học dân gian:

Thần thoại
Truyền thuyết
Cổ tích
Truyện cười
Ngụ ngôn
Vè, Tục ngữ
Thành ngữ
Câu đố
Ca dao
Văn học dân gian dân tộc thiểu số
Sân khấu cổ truyền

Văn học viết:

Văn học đời Tiền Lê
Văn học đời Lý
Văn học đời Trần
Văn học đời Lê Sơ
Văn học đời Mạc
Văn học đời Lê trung hưng
Văn học đời Tây Sơn
Văn học thời Nguyễn
Văn học thời Pháp thuộc
Văn học thời kỳ 1945-1954
Văn học thời kỳ 1954-1975
Văn học thời kỳ sau 1975

xem thêm
Tác giả - tác phẩm:

Nhà thơ - Nhà văn
Nhà báo - Nhà viết kịch

Văn học đời Lê sơ là một giai đoạn văn học Việt Nam dưới thời kỳ đầu nhà Hậu Lê nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527.

Mục lục

  • 1 Khái quát
  • 2 Tác gia và tác phẩm tiêu biểu
    • 2.1 Thời kỳ đầu
    • 2.2 Thời kỳ sau
  • 3 Xem thêm
  • 4 Tham khảo
  • 5 Chú thích

Khái quátSửa đổi

Các thể loại văn học chính thời kỳ này gồm thơ, phú, chiếu, biểu, văn bia, truyện ký, cáo, chính luận. Lực lượng sáng tác thời Lê sơ khá hùng hậu và thành tựu sáng tác cũng rất lớn, để lại dấu ấn đậm nét trong lịch sử văn học thời phong kiến của Việt Nam[1].

Nội dung văn học thời kỳ này khá phong phú, phản ánh đa dạng đời sống chính trị, xã hội, tinh thần.

Tác gia và tác phẩm tiêu biểuSửa đổi

Thời kỳ đầuSửa đổi

  • Nguyễn Trãi được xem là tác gia quan trọng hàng đầu của văn học thời Lê sơ. Những tác phẩm được truyền tụng nhiều nhất của ông gồm có:
    • Bình Ngô đại cáo: viết tháng 3 năm 1427, thuật lại cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn - quá trình đánh đuổi quân Minh, giành lại độc lập cho nước Đại Việt. Tác phẩm này được coi là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 trong lịch sử Việt Nam.
    • Quân trung từ mệnh tập: Là tác phẩm văn xuôi do Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết trong màn trướng từ năm 1423 đến 1427, phần lớn là thư từ gửi cho tướng lĩnh nhà Minh trong thời gian chiến tranh và các biểu, dụ. Tổng số còn sưu tầm được đến nay là 69 bài.
    • Ức Trai thi tập: tập thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi, hiện còn lại 99 bài.
    • Quốc âm thi tập: Tập thơ chữ Nôm của Nguyễn Trãi, hiện còn 254 bài[2]. Đây là tập thơ Nôm cổ nhất và cũng là mốc đánh dấu bước phát triển của chữ Nôm thế kỷ 15.
  • Nguyễn Mộng Tuân cũng là nhà văn nổi tiếng đương thời. Tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là Hạ thừa chỉ Ức Trai tân cư (Mừng nhà mới của quan thừa chỉ Ức Trai)
  • Lý Tử Tấn có tập thơ Chuyết Am, trong đó nổi tiếng nhất là Đề Ức Trai bích (đề thơ trên vách nhà Ức Trai). Ngoài ra, ông còn có hai bài phú nổi tiếng là Chí Linh sơn phú (Phú núi Chí Linh) và Xương Giang phú (Đại ý: Ca ngợi chiến thắng Xương Giang ngày 3 tháng 11 năm 1427 của nghĩa quân Lam Sơn)

Thời kỳ sauSửa đổi

Sang nửa sau thời Lê sơ, dưới triều Lê Thánh Tông, văn học Đại Việt có bước phát triển mới. Chính vua Lê Thánh Tông là đại diện tiêu biểu nhất của giai đoạn này

  • Lê Thánh Tông
    • Các tập thơ chữ Hán: Anh hoa hiếu trị (xướng hoạ với con các đại thần khi về thăm Lam Kinh), Chinh Tây kỷ hành (viết trên đường đánh Chiêm Thành năm 1471), Minh lương cẩm tú (xướng hoạ với các văn thần), Quỳnh uyển cửu ca (xướng hoạ với các văn nhân trong hội Tao Đàn), Xuân Vân thi tập (năm 1496), Châu cơ thắng thưởng, Văn minh cổ suý, Cổ kim cung từ thi tập
    • Lam Sơn Lương thủy phú (bài phú miêu tả vẻ đẹp của núi Lam và sông Lương và công trạng của khởi nghĩa Lam Sơn)
    • Thơ chữ Nôm: Hồng Đức quốc âm thi tập, và một số bài trong Lê triều danh nhân thi tập
  • Ngô Chi Lan là nữ nhà thơ, mang bản sắc riêng, không khuôn sáo, gò ép, đẹp cả ý và lời, thường kết hợp nhuần nhuyễn giữa vẻ đẹp cảnh vật với những chi tiết chân thực của đời sống và có cái nhìn nhân ái trước cuộc đời và con người. Có thể coi bà là nhà thơ nữ đầu tiên có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của thơ ca Việt Nam.
  • Thái Thuận là nhà thơ trữ tình, có tiếng thời Hồng Đức, tác phẩm được các học trò sưu tầm thành Lã Đường thi tập.
  • Nguyễn Bảo để lại tập thơ Châu Khê tập, cũng do học trò sưu tầm sau khi ông mất.
  • Vũ Quỳnh và Kiều Phú: hai nhà văn có công lớn trong việc sắp xếp hiệu chỉnh lại tác phẩm Lĩnh Nam chích quái ra đời từ thời nhà Trần.
  • Đặng Minh Khiêm để lại tập thơ vịnh sử Việt giám định sử thi - tập thơ vịnh sử lớn đầu tiên trong văn học Việt Nam.

Ngoài các tác gia trên, còn những người có công lao sưu tầm, biên soạn các bộ thi tuyển như Phan Phu Tiên và Chu Xa kế tục nhau làm bộ thi tuyển sớm nhất ở Việt Nam gọi là Việt âm thi tập (thơ các tác giả Trần – Hồ và đầu Lê sơ gồm hơn 700 bài. Sau đó có Dương Đức Nhan soạn bộ Cổ kim chư gia tinh tuyển và Hoàng Đức Lương làm bộ Trích diễm thi tập.

Xem thêmSửa đổi

  • Nhà Hậu Lê
  • Văn học đời Mạc
  • Văn hóa Lê-Mạc

Tham khảoSửa đổi

  • Viện Sử học (2007), Lịch sử Việt Nam, tập 3, Nhà xuất bản Khoa học xã hội

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Viện Sử học, sách đã dẫn, tr 356
  2. ^ Theo các nhà nghiên cứu, trong số 254 bài này có thể có một số bài của Nguyễn Bỉnh Khiêm lẫn vào