Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố

Đồng Tháp có 2 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện. Trong đó có 143 đơn vị hành chính với: 9 thị trấn, 17 phường và 117 xã (Số liệu năm 2019 – Tổng cục thống kê Việt Nam).

  1. Thành phố Cao Lãnh.
  2. Thành phố Sa Đéc.
  3. Thị xã Hồng Ngự.
  4. Huyện Tân Hồng.
  5. Huyện Hồng Ngự.
  6. Huyện Tam Nông.
  7. Huyện Tháp Mười.
  8. Huyện Cao Lãnh.
  9. Huyện Thanh Bình.
  10. Huyện Lấp Vò.
  11. Huyện Lai Vung.
  12. Huyện Châu Thành.
Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Bản đồ hành chính Đồng Tháp có bao nhiêu huyện

Diện tích: 3383,8 km2. Dân số Đồng Tháp là 1.599.504 người (Năm 2019) đứng thứ 17 về dân số ở Việt Nam. GRDP năm 2019 là 72.737 tỷ đồng.

Hiện nay tỉnh Đồng Tháp có biên giới giáp với Campuchia. Ngoài ra nó có biên giới giáp với 5 tỉnh, thành phố: Vĩnh Long, An Giang, Long An, Tiền Giang và thành phố Cần Thơ.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Địa đồ tỉnh Sa Đéc trước năm 1975

Tư liệu: Hình ảnh Đồng Tháp ngày xưa trước năm 1975.

Thành phố Cao Lãnh

Dân số: 225.940 người. Diện tích: 107 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập thành phố Cao Lãnh Đồng Tháp

Thành phố Cao Lãnh có 8 phường và 7 xã:

  1. Phường 11.
  2. Phường 1.
  3. Phường 2.
  4. Phường 4.
  5. Phường 3.
  6. Phường 6.
  7. Xã Mỹ Ngãi.
  8. Xã Mỹ Tân.
  9. Xã Mỹ Trà.
  10. Phường Mỹ Phú.
  11. Xã Tân Thuận Tây.
  12. Phường Hoà Thuận
  13. Xã Hòa An.
  14. Xã Tân Thuận Đông.
  15. Xã Tịnh Thới.

Thành phố Sa Đéc

Dân số: 190.596 người. Diện tích: 59,11 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập thành phố Sa Đéc Đồng Tháp

Thành phố Sa Đéc có 6 phường và 3 xã:

  1. Phường 3.
  2. Phường 1.
  3. Phường 4.
  4. Phường 2.
  5. Xã Tân Khánh Đông.
  6. Phường Tân Quy Đông.
  7. Phường An Hoà.
  8. Xã Tân Quy Tây.
  9. Xã Tân Phú Đông.
Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Chùa Kiến An Cung Sa Đéc Đồng Tháp

Thị xã Hồng Ngự

Dân số: 101.155 người. Diện tích: 121,84 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập thị xã Hồng Ngự Đồng Tháp

Thị xã Hồng Ngự có 3 phường và 4 xã:

  1. Phường An Lộc.
  2. Phường An Thạnh.
  3. Xã Bình Thạnh.
  4. Xã Tân Hội.
  5. Phường An Lạc.
  6. Xã An Bình B.
  7. Xã An Bình A.

Huyện Tân Hồng

Dân số: 75.456 người. Diện tích: 311 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Tân Hồng Đồng Tháp

Huyện Tân Hồng có 1 thị trấn và 8 xã:

  1. Thị trấn Sa Rài.
  2. Xã Tân Hộ Cơ.
  3. Xã Thông Bình.
  4. Xã Bình Phú.
  5. Xã Tân Thành A.
  6. Xã Tân Thành B.
  7. Xã Tân Phước.
  8. Xã Tân Công Chí.
  9. Xã An Phước.

Huyện Hồng Ngự

Dân số: 120.571 người. Diện tích: 210 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Hồng Ngự Đồng Tháp

Huyện Hồng Ngự có 1 thị trấn và 9 xã:

  1. Xã Thường Phước 1.
  2. Xã Thường Thới Hậu A.
  3. Thị trấn Thường Thới Tiền.
  4. Xã Thường Phước 2.
  5. Xã Thường Lạc.
  6. Xã Long Khánh A.
  7. Xã Long Khánh B.
  8. Xã Long Thuận.
  9. Xã Phú Thuận B.
  10. Xã Phú Thuận A.

Huyện Tam Nông

Dân số: 99.995 người. Diện tích: 474 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Tam Nông Đồng Tháp

Huyện Tam Nông có 1 thị trấn và 11 xã:

  1. Thị trấn Tràm Chim.
  2. Xã Hoà Bình.
  3. Xã Tân Công Sính.
  4. Xã Phú Hiệp.
  5. Xã Phú Đức.
  6. Xã Phú Thành B.
  7. Xã An Hòa.
  8. Xã An Long.
  9. Xã Phú Cường.
  10. Xã Phú Ninh.
  11. Xã Phú Thọ.
  12. Xã Phú Thành A.

Huyện Tháp Mười

Dân số: 131.791 người. Diện tích: 528 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Tháp Mười Đồng Tháp

Huyện Tháp Mười có 1 thị trấn và 12 xã:

  1. Thị trấn Mỹ An.
  2. Xã Thạnh Lợi.
  3. Xã Hưng Thạnh.
  4. Xã Trường Xuân.
  5. Xã Tân Kiều.
  6. Xã Mỹ Hòa.
  7. Xã Mỹ Quý.
  8. Xã Mỹ Đông.
  9. Xã Đốc Binh Kiều.
  10. Xã Mỹ An.
  11. Xã Phú Điền.
  12. Xã Láng Biển.
  13. Xã Thanh Mỹ.

Huyện Cao Lãnh

Dân số: 197.614 người. Diện tích: 491 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Cao Lãnh Đồng Tháp

Huyện Cao Lãnh có 1 thị trấn và 17 xã:

  1. Thị trấn Mỹ Thọ.
  2. Xã Gáo Giồng.
  3. Xã Phương Thịnh.
  4. Xã Ba Sao.
  5. Xã Phong Mỹ.
  6. Xã Tân Nghĩa.
  7. Xã Phương Trà.
  8. Xã Nhị Mỹ.
  9. Xã Mỹ Thọ.
  10. Xã Tân Hội Trung.
  11. Xã An Bình.
  12. Xã Mỹ Hội.
  13. Xã Mỹ Hiệp.
  14. Xã Mỹ Long.
  15. Xã Bình Hàng Trung.
  16. Xã Mỹ Xương.
  17. Xã Bình Hàng Tây.
  18. Xã Bình Thạnh.

Huyện Thanh Bình

Dân số: 134.903 người. Diện tích: 341 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Thanh Bình Đồng Tháp

Huyện Thanh Bình có 1 thị trấn và 12 xã:

  1. Thị trấn Thanh Bình.
  2. Xã Tân Quới.
  3. Xã Tân Hòa.
  4. Xã An Phong.
  5. Xã Phú Lợi.
  6. Xã Tân Mỹ.
  7. Xã Bình Tấn.
  8. Xã Tân Huề.
  9. Xã Tân Bình.
  10. Xã Tân Thạnh.
  11. Xã Tân Phú.
  12. Xã Bình Thành.
  13. Xã Tân Long.

Huyện Lấp Vò

Dân số: 180.627 người. Diện tích: 246 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Lấp Vò Đồng Tháp

Huyện Lấp Vò có 1 thị trấn và 12 xã:

  1. Thị trấn Lấp Vò.
  2. Xã Mỹ An Hưng A.
  3. Xã Tân Mỹ.
  4. Xã Mỹ An Hưng B.
  5. Xã Tân Khánh Trung.
  6. Xã Long Hưng A.
  7. Xã Vĩnh Thạnh.
  8. Xã Long Hưng B.
  9. Xã Bình Thành.
  10. Xã Định An.
  11. Xã Định Yên.
  12. Xã Hội An Đông.
  13. Xã Bình Thạnh Trung.

Huyện Lai Vung

Dân số: 164.240 người. Diện tích: 238 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Lai Vung Đồng Tháp

Huyện Lai Vung có 1 thị trấn và 11 xã:

  1. Thị trấn Lai Vung.
  2. Xã Tân Dương.
  3. Xã Hòa Thành.
  4. Xã Long Hậu.
  5. Xã Tân Phước.
  6. Xã Hòa Long.
  7. Xã Tân Thành.
  8. Xã Long Thắng.
  9. Xã Vĩnh Thới.
  10. Xã Tân Hòa.
  11. Xã Định Hòa.
  12. Xã Phong Hòa.
Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Ý nghĩa của địa danh Lai Vung là gì

Tìm hiểu thêm về: Ý nghĩa tên các địa danh miền Tây.

Huyện Châu Thành

Dân số: 146.812 người. Diện tích: 246 km2.

Tỉnh Đồng Tháp có bao nhiêu huyện và Thành phố
Thời gian thành lập huyện Châu Thành Đồng Tháp

Huyện Châu Thành có 1 thị trấn và 11 xã:

  1. Thị trấn Cái Tàu Hạ.
  2. Xã An Hiệp.
  3. Xã An Nhơn.
  4. Xã Tân Nhuận Đông.
  5. Xã Tân Bình.
  6. Xã Tân Phú Trung.
  7. Xã Phú Long.
  8. Xã An Phú Thuận.
  9. Xã Phú Hựu.
  10. Xã An Khánh.
  11. Xã Tân Phú.
  12. Xã Hòa Tân.

Thông tin tham khảo bài viết Đồng Tháp có bao nhiêu quận huyện từ:

  • Tổng cục thống kê Việt Nam.
  • Tư liệu từ Wikipedia.

1.Vị trí địa lý:

Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 3375,4 km2. Đồng Tháp nằm ở tọa độ 10007’-10058’ vĩ độ Bắc và 105012’-105056’ kinh độ Đông, phía bắc giáp tỉnh Prây Veng (Cam pu chia) trên chiều dài biên giới 48,7 km với 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước, phía nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía tây giáp An Giang, phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Tỉnh lỵ của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam.

2.Khí hậu:

Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 – 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện.

3.Đặc điểm địa hình:

Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền (có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam); vùng phía Nam sông Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa)

4.Dân số:

Đồng Tháp có dân số năm 2008 là 1.682,7 ngàn người với mật độ dân số là 499 người/km2 với dân tộc Kinh chiếm 99,3% dân số, các dân tộc còn lại như dân tộc Hoa, Khơme chiếm 0,7% dân số.

5.Tài nguyên thiên nhiên:

a. Tài nguyên đất

Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa (có diện tích 191.769 ha, chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên. Đây là nhóm đất thuộc đã trải qua lịch sử canh tác lâu dài, phân bố khắp 10 huyện thị (trừ huyện Tân Hồng); nhóm đất phèn (có diện tích 84.382 ha, chiếm 25,99% diện tích tự nhiên, phân bố khắp 10 huyện, thị (trừ thị xã Cao Lãnh); đất xám (có diện tích 28.150 ha, chiếm 8,67% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa hình cao ở huyện Tân Hồng và huyện Hồng Ngự); nhóm đất cát (có diện tích 120 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở Động Cát và Gò Tháp, huyện Tháp Mười).

Đất đai của Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp, nên làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất lượng thực.

b. Tài nguyên rừng

Trước đây đa số các diện tích ẩm, lầy thấp ở Đồng Tháp Mười được bao phủ bởi rừng rậm, cây tràm được coi là đặc thù của Đồng Tháp Mười. Do khai thác không hợp lý đã làm giảm đến mức báo động, gây nên mất cân bằng sinh thái. Ngày nay, nguồn rừng chỉ còn quy mô nhỏ, diện tích rừng tràm còn dưới 10.000 ha. Động vật, thực vật rừng rất đa dạng có rắn, rùa, cá, tôm, trăn, cò, cồng cộc, đặc biệt là sếu cổ trụi.

Rừng của tỉnh có: rừng tràm (phân bổ chủ yếu ở huyện Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh); rừng bạch đàn (ở huyện Tân Hồng. Phân theo công dụng có: rừng đặc dụng (phân bổ ở Vườn Quốc Gia Tràm Chim, Khu di tích Xẻo Quýt, Gò Tháp), rừng phòng hộ, rừng sản xuất .

c. Tài nguyên khoáng sản

Đồng Tháp là tỉnh rất nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu có: cát xây dựng các loại, phân bố ở ven sông, cồn hoặc các cù lao, là mặt hàng chiến lược của tỉnh trong xây dựng; sét gạch ngói: có trong phù sa cổ, trầm tích biển, trầm tích sông, trầm tích đầm lầy, phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh với trữ lượng lớn; sét cao lanh có nguồn trầm tích sông, phân bố ở các huyện phía bắc tỉnh; than bùn: có nguồn gốc trầm tích từ thế kỷ thứ IV, phân bố ở huyện Tam Nông, Tháp Mười với trữ lượng khoảng 2 triệu m3.

d. Tài nguyên nước

Nước mặt: Đồng Tháp Mười ở đầu nguồn sông Cửu Long, có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Ngoài ra còn có hai nhánh sông Sở Hạ và sông Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền ở Hồng Ngự. Phía Nam còn có sông Cái Tàu Hạ, Cái Tàu Thượng, sông Sa Đéc… hệ thống kênh rạch chằng chịt.

Nước ngầm: Đồng Tháp có nhiều vỉa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn này hết sức dồi dào, mới chỉ khai thác, sử dụng phục vụ sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho công nghiệp.